intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Vật lý lớp 10: Nâng cao ý thức tham gia giao thông cho học sinh qua một số bài học trong chương trình Vật lý lớp 10

Chia sẻ: Bùi Hồng Cơ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

93
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm với mục đích nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao ý thức của học sinh khi tham gia giao thông qua một số bài học vật lý trong chương trình lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Vật lý lớp 10: Nâng cao ý thức tham gia giao thông cho học sinh qua một số bài học trong chương trình Vật lý lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> MỤC LỤC<br />          Trang<br /> PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1<br /> PHẦN II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................3<br /> 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG<br /> 1.1. An toàn giao thông..........................................................................................3<br /> 1.2. Tai nạn giao thông..........................................................................................3<br /> 1.3. Văn hóa giao thông.........................................................................................3<br /> 1.4. Một số điều luật an toàn giao thông đường bộ............................................4<br /> 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG....................................6<br /> 2.1.Thực trạng về ý thức người tham gia giao thông  ........................................6<br /> 2.2.Thực trạng học sinh tham gia giao thông.......................................................7<br /> 2.3. Nguyên nhân  học sinh vi phạm an toàn giao thông......................................10<br /> 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC THAM GIA GIAO THÔNG  <br /> CỦA HỌC SINH QUA MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ LỚP 10.........................12<br /> 3.1. Những nguyên tắc cơ bản khi tham gia giao thông liên quan đến<br />  kiến thức Vật lý ..................................................................................................12<br /> 3.2. Giải pháp nâng cao ý thức của học sinh khi tham gia giao thông <br /> qua một số bài học Vật lý trong chương trình lớp 10.........................................13<br /> 3.3. Câu hỏi kiểm tra đánh giá kiến thức và các mức độ nhận thức của học sinh<br /> khi học xong các nội dung nêu ra trong đề tài.....................................................13<br /> 4. 4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM  ĐÁNH GIÁ  HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI<br /> 4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................34<br /> 4.2. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................34<br /> 4.3. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................34<br /> 4.4. Kết quả thực nghiệm....................................................................................35<br /> 4.5. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm..........................................................37<br /> PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................38<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> PHẦN I ­  ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1.  Lý do chọn đề tài.<br />         Tai nạn giao thông là vấn đề  nhức nhối đang được xã hội quan tâm và trở <br /> thành hiểm họa đối với bất kì ai khi tham gia giao thông. Trên thực tế  tai nạn  <br /> giao thông đang diễn ra từng ngày, từng giờ  và có thể  cướp đi mạng sống của <br /> con người bất kì lúc nào. Mỗi ngày trôi qua có hơn 30 người chết và bị thương  <br /> vì tai nạn giao thông.  Đáng buồn hơn khi không ít những nạn nhân của tai nạn  <br /> giao thông là học sinh. <br /> Làm thế nào để giảm thiểu tai nạn giao thông nói chung và nâng cao ý thức <br /> tham giao giao thông của học sinh nói riêng là vấn đề  đang được các cấp, các <br /> ngành đặc biệt quan tâm. Trong đó, việc giáo dục nâng cao ý thức tham gia giao <br /> thông của học sinh trung học phổ  thông từ  15 đến 18 tuổi là nhiệm vụ  quan  <br /> trọng của ngành giáo dục, của nhà trường và của các thầy cô giáo hằng ngày <br /> giảng dạy các em... Học sinh THPT là những người chưa đến tuổi trưởng thành,  <br /> đây là lứa tuổi rất cần được gieo vào ý thức tham gia giao thông an toàn để khi  <br /> lớn lên, các em sẽ  trở  thành những người tham gia giao thông có văn hóa. Tuy  <br /> nhiên, những gì các em được học  ở  trường lại chỉ  nặng về  lý thuyết, chưa  có <br /> nhiều hoạt động thực hành cụ  thể, chính vì vậy các em chưa có nhận thức sâu <br /> sắc, cũng như ý thức bắt buộc mình phải tuân thủ luật lệ giao thông. Để các em  <br /> học sinh, và lớn hơn là thế  hệ  trẻ  có được ý thức, văn hóa giao thông và tham  <br /> gia giao thông có trách nhiệm, chúng ta không thể chỉ xây dựng ý thức giao thông  <br /> cho các em nhờ vào những bài giảng lý thuyết. Việc giáo viên cần làm là tăng sự <br /> hứng thú trong các giờ học về an toàn giao thông và lồng ghép các nội dung về <br /> an toàn giao thông trong các tiết học,  các  bài học, môn học có liên quan trong <br /> chương trình giáo dục THPT. Từ  đó, kích thích học sinh có ý thức hơn trong  <br /> việc tiếp nhận kiến thức. Giáo viên cần được trang bị cả kiến thức chuyên môn <br /> và kiến thức về an toàn giao thông khi giảng dạy cho học sinh. Một trong những  <br /> việc làm quan trọng của giáo viên khi giảng dạy là lồng ghép các nội dung bài <br /> học vào tình huống thực tế liên quan đến an toàn giao thông và nâng cao ý thức  <br /> tham gia giao thông cho học sinh. <br />        Với chương trình dạy học vật lý, giáo viên  có rất nhiều cơ hội để thực hiện <br /> điều đó. Vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi nghiên cứu đề  tài với nội  <br /> dung:  “Nâng cao ý thức tham gia giao thông cho học sinh qua một số bài học  <br /> trong chương trình vật lý lớp 10”. Để  xây dựng một xã hội có văn hóa giao  <br /> thông, chúng ta phải có những hành động thiết thực, phải đổi mới cách dạy vừa  <br /> thực tế, vừa có chiều sâu  và gắn liền kiến thức bài học vào thực tiễn. Được <br /> như  vậy, chắc chắn  nâng cao được ý thức tham gia giao thông của học sinh <br /> nhằm hạn chế được các vụ  tai nạn giao thông xảy ra đối với học sinh nói riêng <br /> và đối với tất cả mọi người tham gia giao thông nói chung.<br /> Trang 1<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> 2. Mục đính nghiên cứu<br /> Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao ý thức của học sinh khi <br /> tham gia giao thông qua một số bài học vật lý trong chương trình lớp 10.<br /> 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.<br /> ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về an toàn giao thông. Thực trạng viêc <br /> tham gia giao thông của học sinh hiện nay<br /> ­ Đề xuất giải pháp nâng cao ý thức tham gia giao thông của học sinh qua việc <br /> dạy học một số bài vật lý trong chương trình lớp 10<br /> ­ Tiến hành thự nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận<br /> 4. Đối tượng nghiên cứu<br /> ­ Cơ sở lý luận về an toàn giao thông, một số điều luật về giao thông đường bộ<br /> ­ Hoạt động dạy và học của giáo viên ở trường THPT<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.<br /> ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.<br /> ­ Phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm<br /> 6. Giới hạn đề tài.<br />      Do thời gian và năng lực còn hạn chế, tôi chỉ đề xuất nghiên cứu một số bài <br /> trong chương trình vật lý lớp 10. Lồng ghép các nội dung giáo dục an toàn giao  <br /> thông cho họ  sinh trong khi giảng dạy và liên hệ  thực tế  về  những vụ  tai nạn <br /> giao thông xảy ra. Hơn nữa, đề tài chỉ nằm trong khuôn khổ một sang kiến kinh  <br /> nghiệm nên việc thực nghiệm sư  phạm chưa được tiến hành rộng rãi để  đánh <br /> giá chính xác hơn kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 2<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> PHẦN II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG<br /> 1.1. An toàn giao thông.<br />        An toàn giao thông là tuân thủ  theo các quy định của luật giao thông, là sự <br /> bình an khi tham gia giao thông. An toàn giao thông đường bộ đề  cập đến các <br /> cách thức, biện pháp được để ngăn chặn người tham gia giao thông đường bộ bị <br /> chết  hoặc bị  thương. Những người tham gia giao thông đường bộ  bao gồm: <br /> người đi bộ, người đi xe đạp, người lái các loại xe máy khác nhau, hành khách <br /> trên các phương tiện công cộng.  <br /> 1.2. Tai nạn giao thông.<br />        Tai nạn giao thông là sự  việc bất ngờ, xảy ra ngoài ý muốn chủ  quan của <br /> con người, khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường <br /> giao thông công cộng nhưng chủ  quan vi phạm các quy tắc an toàn giao thông <br /> hoặc gặp phải tình huống, sự cố không kịp phòng tránh đã gây ra thiệt hại nhất  <br /> định về người và tài sản cho xã hội.<br /> 1.3. Văn hóa giao thông.<br />        Theo Uỷ  ban an toàn giao thông quốc gia: “ Văn hoá giao thông được biểu  <br /> hiện bằng hành vi xử sự đúng pháp luật, theo các chuẩn mực của xã hội về  lẽ  <br /> phải, cái đẹp, cái thiện của người tham gia giao thông. Xây dựng  văn hoá giao  <br /> thông nhằm tạo nên thói quen cư xử có văn hoá, đúng pháp luật; coi việc tự giác  <br /> tuân thủ  pháp luật về  đảm bảo trật tự an toàn giao thông như  một chuẩn mực  <br /> đạo đức truyền thống và là biểu hiện văn minh hiện đại của con người khi  <br /> tham gia giao thông”. Cũng theo Uỷ  ban an toàn giao thông quốc gia, trong  văn <br /> hoá giao thông có ba tiêu chí: một là, về nhận thức và hành động, hiểu biết đầy <br /> đủ và tự giác chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an <br /> toàn giao thông; hai là,  có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, <br /> nhường nhịn và giúp đỡ  người khác; ba là, có thái độ   ứng xử  văn minh lịch sự <br /> khi xảy ra va chạm giao thông và tinh thần thượng tôn pháp luật.<br />        Theo báo Văn hoá: “Văn hoá giao thông là tự giác chấp hành trật tự an toàn  <br /> giao thông, ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông,  <br /> tôn trọng, nhường nhịn người khác, tận tình giúp đỡ  người tham gia giao thông  <br /> gặp hoạn nạn, giúp đỡ người tàn tật, trẻ em, người cao tuổi để  hướng tới một  <br /> xã hội giao thông an toàn, thân thiện”.<br />         Như  vậy, chúng ta có thể  hiểu: Văn hoá giao thông là văn hoá của người <br /> trực tiếp tham gia giao thông và văn hoá của các thành viên khác trong xã hội có <br /> tác động, ảnh hưởng đến quá trình hình thành văn hoá giao thông như: Nhà làm <br /> luật giao thông; cơ  quan quy hoạch giao thông; cảnh sát giao thông; thanh tra <br /> <br /> Trang 3<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> giao thông; ban quản lý các khu công nghiệp, khu đô thị, khu chế xuất; ban quản <br /> lý các chợ, các công trình xây dựng; người phụ  trách và nhân viên  ở  các trung  <br /> tâm đào tạo, sát  hạch, cấp bằng lái xe, trung tâm đăng kiểm phương tiện... <br /> Trong những yếu tố  trên đây thì người trực tiếp tham gia giao thông đóng một <br /> vai trò quan trọng tạo nên văn hoá giao thông. Văn hoá của người trực tiếp tham  <br /> gia giao thông  được  biểu hiện cụ  thể  như: phải hiểu biết đầy đủ  và nghiêm <br /> chỉnh chấp hành luật lệ  giao thông;   phải có tính cộng đồng khi tham gia giao <br /> thông, khi lưu thông trên đường phải biết không chỉ vì lợi ích bản thân mình mà  <br /> còn phải đảm bảo an toàn cho những người khác, gặp trường hợp người bị nạn  <br /> cần giúp đỡ  phải chia sẻ  kịp thời; phải  cư  xử  có văn hoá khi lưu thông trên <br /> đường như tham gia giao thông từ tốn, bình tĩnh, ưu tiên cho người già, trẻ nhỏ,  <br /> biết xin lỗi, cảm ơn khi có va quệt... Văn hoá giao thông phải được nhìn nhận từ <br /> hai phía, đó là người tham gia giao thông và các lực lượng chức năng quản lý <br /> giao thông trong đó quan trọng nhất là người trực tiếp tham gia giao thông.<br /> 1.4. Một số điều luật ATGT đường bộ số 23/2008/QH12<br /> Điều 9. Quy tắc chung<br />   Nguời tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng <br /> làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo giao thông.<br /> Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ<br /> 1. Hệ  thống báo hiệu đường bộ  gồm hiệu lệnh của nguời  điều khiển giao  <br /> thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ  đường, cọc tiêu hoặc <br /> tường bảo vệ, rào chắn.<br /> 2. Tín hiệu đèn giao thông có ba màu, quy định nhu sau:<br /> a. Tín hiệu xanh là được đi;<br /> b. Tín hiệu đỏ là cấm đi;<br /> c.Tín hiệu vàng là phải dừng lại truớc vạch dừng, trừ  trường hợp đã đi <br /> quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy <br /> là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho <br /> người đi bộ qua đường.<br /> 3. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, quy định như sau:<br /> a. Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;<br /> b. Biển báo nguy hiểm để  cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể  xảy <br /> ra;<br /> c. Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;<br /> d. Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn huớng đi hoặc các điều cần biết;<br /> <br /> Trang 4<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> e. Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy <br /> hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.<br /> 4. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí <br /> dừng lại.<br /> Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau<br /> Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm  <br /> tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:<br /> 1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường <br /> đường cho xe đi đến từ bên phải;<br /> 2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường <br /> cho xe đi bên trái;<br /> 3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không  ưu tiên và đường  ưu tiên hoặc  <br /> giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường <br /> nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đương  ưu tiên hoặc đường chính từ <br /> bất kỳ hướng nào tới.<br /> Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy<br /> 1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một nguời, trừ <br /> những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:<br /> a. Chở người bệnh đi cấp cứu;<br /> b. Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;<br /> c. Trẻ em dưới 14 tuổi.<br /> 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe <br /> gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.<br /> 3. Nguời điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không  <br /> được thực hiện các hành vi sau đây:<br /> a. Đi xe dàn hàng ngang;<br /> b. Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;<br /> c. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;<br /> d. Sử  dụng xe để  kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở  vật cồng  <br /> kềnh;<br /> đ. Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai  <br /> bánh đối với xe ba bánh;<br /> e. Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.<br /> <br /> <br /> Trang 5<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> 4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia  <br /> giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:<br /> a. Mang, vác vật cồng kềnh;<br /> b. Sử dụng ô;<br /> c. Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;<br /> d. Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;<br /> đ. Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.<br /> Điều 31. Người điều khiển, nguời ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe <br /> thô sơ <br /> 1. Nguời điều khiển xe đạp chỉ được chở  một nguời, trừ truờng hợp chở thêm   <br /> một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người. Người điều khiển xe đạp  <br /> phải thực hiện quy định tại khoản 3 điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe <br /> đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 điều 30 của <br /> Luật này.<br /> 2. Người điều khiển, nguời ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài <br /> quai đúng quy cách.<br /> 3. Nguời điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường  <br /> dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có  <br /> báo hiệu  ở  phía truớc và phía sau xe. Nguời điều khiển xe súc vật kéo phải có <br /> biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.<br /> 4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ  phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở  giao <br /> thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.<br /> Điều 32. Người đi bộ<br /> 1. Người đi bộ  phải đi trên hè phố, lề  đường; trường hợp đường không có hè  <br /> phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.<br /> 2. Người đi bộ  chỉ  được qua đường  ở  những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ <br /> đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho nguời đi bộ  và phải tuân thủ  tín hiệu  <br /> chỉ dẫn.<br /> 3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vuợt, hầm <br /> dành cho người đi bộ  thì người đi bộ  phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ  qua <br /> đường   khi   bảo   đảm   an   toàn   và   chịu   trách   nhiệm   bảo   đảm   an   toàn   khi   qua <br /> đường.<br /> 4.   Người   đi   bộ   không   được   vuợt   qua   dải   phân   cách,   không   được   bám   vào <br /> phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm <br /> <br /> <br /> Trang 6<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> an toàn và không gây trở  ngại cho nguời và phương tiện tham gia giao thông  <br /> đường bộ.<br /> 5. Trẻ  em duới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ <br /> giới qua lại phải có nguời lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ  trẻ  em  <br /> duới 7 tuổi khi đi qua đường.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN GIAO THÔNG<br /> 2.1. Thực trạng về ý thức người tham giao giao thông<br />         Việc tham gia giao thông của người Việt Nam có nhiều vấn đề  cần suy <br /> nghĩ. Bên cạnh những người tham gia giao thông có ý thức tốt, có văn hoá, thực  <br /> hiện nghiêm chỉnh luật giao thông là một bộ phận không nhỏ những người dân, <br /> người tham gia giao thông có ý thức kém, thậm chí đáng báo động.  Mặt khác, tai <br /> nạn giao thông gây nên những tác động tâm lý cả trước mắt cũng như về lâu dài <br /> đối với mọi người, nó để  lại những di chứng về  tâm lý hết sức nặng nề  cho  <br /> người bị  tai nạn  và người thân của họ,  gây nên hiện tượng bất an cho những  <br /> người xung quanh.<br />       Theo dõi việc tham gia giao thông của người dân, nhất là ở những đô thị lớn <br /> như  Hà Nội, TP. Hồ  Chí Minh...chúng ta rất dễ  nhận ra những hành vi thiếu ý <br /> thức, kém văn hoá khi tham gia giao thông như: không có giấy phép lái xe vẫn sử <br /> dụng xe máy; không thắt dây an toàn khi đi xe ôtô; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe  <br /> không đúng quy định;  đi xe buýt không nhường ghế cho người già, trẻ nhỏ, phụ <br /> nữ  có thai, người tàn tật;   phóng nhanh; vượt  ẩu; đi vào đường ngược chiều; <br /> uống rượu, bia trước khi điều khiển phương tiện cơ giới; không có tín hiệu xin <br /> đường   khi   chuyển   làn   chuyển   hướng;   không   đi   đúng   phần   đường   của   loại  <br /> phương tiện điều khiển; đi xe quá tốc độ  cho phép; vượt đèn đỏ; lạng lách; <br /> không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm mang tính chất đối phó;   kẹp ba, <br /> kẹp bốn trên xe máy; vừa điều khiển phương tiện giao thông vừa nghe điện  <br /> thoại, nghe nhạc; làm xiếc khi đi xe máy như đi xe máy một bánh; rú còi inh ỏi;  <br /> đua xe trái phép; vượt qua đường sắt khi tàu sắp tới, hành hung cảnh sát giao <br /> thông khi bị  dừng xe vì vi phạm luật giao thông...Chỉ  một va chạm nhỏ  trên <br /> đường phố, thay vì xin lỗi, cảm  ơn thì người ta quay ra cãi lộn, đánh đấm nhau <br /> thậm chí rượt đuổi đâm chém, bắn nhau dẫn đến tử vong…<br />        Ở Việt Nam hiện còn tồn tại rất nhiều hành vi gây cản trở giao thông như: <br /> Mang vật liệu cồng kềnh quá giới hạn cho phép, gây cản trở  tầm nhìn và tầm  <br /> hoạt động cho các phương tiện khác; đi bộ  sai đường không đúng vạch quy  <br /> định; tụ  tập đông người dưới lòng đường, trên vỉa hè, trước cổng trường học,  <br /> <br /> Trang 7<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> bệnh viện, nhà hát...Đặc biệt nguy hiểm là hành vi tự mở đường ngang  dân sinh <br /> qua đường sắt.<br /> 2.2. Thực trạng về ý thức học sinh khi tham gia giao thông<br /> Giờ tan học, tại cổng trường, nhiều học sinh đi xe đạp điện không đội mũ <br /> bảo hiểm; một số học sinh đi hàng 2, hàng 3, khiến nhiều người điều khiển xe <br /> máy, ô tô phải giảm tốc độ, thậm chí dừng lại nhường đường. Tuy nhà trường <br /> đã nghiêm cấm học sinh đi xe máy, nhưng một số em vẫn đi và gửi xe ở các bãi  <br /> xe tư nhân gần trường, số lượng xe máy gửi tương đối nhiều. Dù nhà trường đã <br /> phối hợp với lực lượng xung kích của Đoàn giữ  trật tự  giao thông trước cổng <br /> trường, vẫn có khá nhiều học sinh “tụm năm, tụm ba” trước cổng trường gây <br /> ách tắc giao thông. Giờ tan học, hàng chục học sinh “đầu trần” đi xe máy điện,  <br /> xe đạp điện phóng từ  khu vực cổng trường ra. Thậm chí có học sinh, đội mũ <br /> bảo hiểm đi xe đạp điện từ  trong sân trường ra khỏi cổng đã tháo ngay mũ ra <br /> khỏi đầu. Sau đó, các học sinh này tụ  tập rất đông tại cổng trường để  “buôn <br /> dưa lê” rất lâu mới về, gây cản trở giao thông tại khu vực này.<br /> Việc cấm học sinh đi xe máy đã có trong nội quy của nhà trường, từ  phụ <br /> huynh đến học sinh đều biết nhưng để kiểm soát triệt để việc này rất khó. Học  <br /> sinh đi xe máy gửi  ở  các nhà dân và bãi gửi xe bên ngoài với nhiều lý do khác <br /> nhau.  Ban giám hiệu đã làm việc với chính quyền địa phương để nhắc nhở, vận  <br /> động các điểm giữ  xe không giữ  xe cho các em, nhưng chỉ  được một thời gian  <br /> rồi đâu lại vào đó. Một số  phụ huynh được nhà trường nhắc nhở  việc cho con  <br /> em mình đi xe máy thì nêu lý do nhà xa, công việc bận rộn không đưa đón được <br /> nên mới làm vậy…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh: Học sinh đi xe máy điện chở 3, sang đường vượt ẩu<br /> <br /> Trang 8<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> Từ  đầu năm học, Sở  Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản chỉ  đạo, hướng  <br /> dẫn các đơn vị, trường học trong toàn ngành  giáo dục  thực hiện tốt công tác <br /> đảm bảo trật tự  an toàn giao thông trong và ngoài trường học. Học sinh các <br /> trường khi bước vào năm học mới đều phải ký cam kết chấp hành nghiêm túc <br /> Luật Giao thông đường bộ. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng <br /> với nhà trường, gia đình chưa chặt chẽ, nên việc quản lý học sinh tham gia giao <br /> thông vẫn chưa đạt kết quả  như  mong muốn. Trách nhiệm các trường chỉ  là <br /> tuyên  truyền,   giáo   dục,   nhắc   nhở   chứ   không  có   quyền  xử   phạt.   Chỉ   những <br /> trường hợp học sinh đi xe máy vào trường hay vi phạm Luật Giao thông đường  <br /> bộ, bị Cảnh sát giao thông gửi thông báo về trường thì lúc đó nhà trường mới có <br /> thể đưa ra hình thức xử lý.<br /> Đề cập tới ý thức tham gia giao thông của học sinh thì vấn đề giáo dục  cần <br /> được nhắc đến. Có quá nhiều áp lực không đáng có đang đè nặng tâm lí của  học <br /> sinh. Đó là thành tích, là điểm số; những điều đó khiến cho từ việc nhỏ nhất là <br /> đọc thuộc nội quy nhà trường để  thực hiện và điều chỉnh hành vi  ứng xử  của <br /> học sinh cũng được thực hiện một cách hình thức. Chừng nào việc dạy để  học <br /> sinh nên người, giáo dục rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho học sinh  còn chưa <br /> được chú trọng bằng việc dạy để  học sinh thi đạt điểm cao, thi đỗ  vào các  <br /> trường Đại học, Cao đẳng… thì việc tuyên truyền về an toàn giao thông ở  nhà <br /> trường chưa thể tác động gì nhiều tới hệ tư duy cũng như  phẩm chất đạo đức <br /> của học sinh "những chủ nhân tương lai của đất nước". <br />      Ngoài mặt ý thức, học sinh còn thường xuyên có các hành vi vi phạm về an  <br /> toàn giao thông như: điều khiển xe phân khối lớn khi tham gia giao thông, không <br /> đội mũ bảo hiểm, chở  quá số  người quy định, phóng nhanh,  vượt  ẩu,  đi hàng <br /> ngang...Chính vì vậy, số vụ tai nạn giao thông trong độ  tuổi học sinh là con số <br /> không hề nhỏ, khiến dư luận xã hội lo ngại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 9<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> Hình  ảnh: Học sinh đi xe máy phân khối lớn chở  3, không đội MBH tham gia giao  <br /> thông<br /> Còn trước các cổng Trường Tiểu  học và THCS, vào giờ  tan học thường  <br /> xuyên diễn ra cảnh nhốn nháo, mất trật tự, ùn tắc giao thông. Một phần là do <br /> phụ huynh đến đón con đứng chật cả cổng trường lẫn đường đi. Một phần khi  <br /> đến giờ  tan học, các em học sinh thường xuyên tụ  tập trước cổng trường mua  <br /> quà vặt, vui đùa, bất chấp cả dòng phương tiện đang ùn ứ, càng làm cho khung  <br /> cảnh cổng trường giờ tan học như ong vỡ tổ và ẩn chứa nhiều nguy cơ tai nạn  <br /> giao thông. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh: Phụ huynh đón con gây mất an toàn giao thông trước cổng trường<br /> Trên đường, người đi đường dễ dàng bắt gặp các học sinh mặc đồng phục <br /> sử dụng phương tiện xe đạp, xe đạp điện chở quá số người quy định, dàn hàng <br /> ngang, đánh võng, lạng lách, học sinh cầm ô khi đi xe đạp điện, xe máy điện lao <br /> vun vút.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 10<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> Tình trạng vi phạm an toàn giao thông  của học sinh  diễn biến phức tạp <br /> phần lớn là do phụ  huynh chưa quan tâm nhắc nhỡ, công tác giáo dục của nhà <br /> trường còn gặp phải một số  khó khăn. Đồng thời, việc xử  lý các hành vi vi <br /> phạm an toàn giao thông của học sinh, chưa  đủ sức răn đe. Vì vậy, vấn đề  đặt <br /> ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sự phối hợp của gia đình, nhà trường để <br /> giáo dục an toàn giao thông cho học sinh. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh: Học sinh dàn hàng ngang và cầm ô khi tham gia giao thông<br />  2.3. Nguyên nhân học sinh vi phạm an toàn giao thông.<br />        Nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm an toàn giao thông phần lớn do  <br /> các em chưa nhận thức đầy đủ về Luật giao thông đường bộ. Không chấp hành  <br /> đúng luật đã quy định. Các bài học về an toàn giao thông ở  trường chưa nhiều,  <br /> chưa có sự đồng bộ giữa các bộ môn. Các em chưa chú trọng đến việc tìm hiểu <br /> và thực hiện nghiêm túc luật giao thông đường bộ. Nhiều môn học chưa lồng <br /> ghép các nội dung giáo dục về an toàn toàn giao thông cho học sinh. Các nguyên <br /> tắc cơ bản khi tham gia giao thông chưa được học sinh chú ý, học sinh chưa liên  <br /> hệ được kiến thức môn học với thực tế.  Học sinh chưa ý thức được việc tham  <br /> gia giao thông an toàn là bảo vệ bản thân mình và bảo vệ cho người khác. Đa số <br /> các em còn suy nghĩ chủ quan về những hành vi vi phạm an toàn giao thông của  <br /> bản thân mình. Những vụ tai nạn giao thông diễn ra hằng ngày không liên quan  <br /> đến mình. Một bộ phận không nhỏ học sinh thiếu ý thức, thiếu trách nhiệm khi <br /> tham gia giao thông…  Mặt  khác, do  hằng ngày  các em  thấy  cha mẹ, anh chị, <br /> những người xung quanh chưa thực sự làm gương cho con em trong việc chấp  <br /> hành luật an toàn giao thông. Chúng ta có thể  liệt kê một số  nguyên nhân học  <br /> sinh vi phạm an toàn giao thông như sau:<br /> Trang 11<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> + Thái độ, ý thức của học sinh khi tham gia giao thông chưa cao, chưa tự <br /> giác chấp hành luật giao thông đường bộ. Chưa nhận thức được những hành vi <br /> sai trái của mình, dẫn đến những hành vi khi tham gia giao thông chưa đảm bảo <br /> an toàn.<br /> + Học sinh chưa được học tập đầy đủ  về  luật giao thông đường bộ   ở <br /> trường ở lớp, chưa nắm vững các quy định đảm bảo an toàn giao thông. <br /> + Học sinh còn xem thường các hành vi vi phạm về an toàn giao thông như:  <br /> đi xe lạng lách, đánh võng trên đường; đi xe máy khi chưa có bằng lái; vượt đèn <br /> đỏ; đi sai phần đường; dừng đỗ  không đúng quy định, khi rẽ  ngang hoặc dừng  <br /> lại không quan sát cẩn thận và không có tín hiệu báo cho người sau biết; đeo tai <br /> nghe nghe nhạc khi điều khiển xe; Đi hàng hai, hàng ba, chở  quá số  người quy <br /> định, sử dụng điện thoại, cầm ô khi điều khiển xe; phóng nhanh, vượt ẩu…<br />       + Một số học sinh còn vui chơi dưới lòng đường nơi các phương tiện đang <br /> tham gia giao thông; vui chơi gần đường sắt có tàu chạy qua.<br /> + Học sinh chưa nhận thức được trách nhiệm với bản thân và với cộng <br /> đồng; chưa biết tôn trọng, nhường nhịn và giúp đỡ người khác khi tham gia giao <br /> thông.<br /> + Các hoạt động xây dựng mô hình văn hoá giao thông như: “Đội thanh niên <br /> tình nguyện”, “Đội thanh niên xung kích đảm bảo an toàn giao thông”, “Cổng <br /> trường an toàn giao thông”, “Chương trình phát thanh học đường về an toàn giao <br /> thông”...Các hoạt động khác như Hội diễn văn hoá văn nghệ; hội thi về an toàn <br /> giao thông chưa được tổ chức nhiều ở các trường THPT.<br />   + Học sinh chưa mạnh dạn đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, với <br /> những hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông diễn ra hằng ngày mà trong số <br /> đó không ít người học sinh.<br /> Nguyên nhân hàng đầu của các vụ  tai nạn giao thông của học sinh phổ <br /> thông được chỉ ra là do đi sai phần đường, vi phạm tốc độ và thiếu quan sát, dàn  <br /> hang ngang, chở  quá số  người quy định... Trong khi đó, việc xử  lý học sinh vi <br /> phạm quy định an toàn giao thông lại không đơn giản, hầu hết các trường hợp <br /> sai phạm mới chỉ dừng lại  ở việc nhắc nhở, hoặc nếu có thông báo từ  công an  <br /> gửi về  trường thì nặng nhất cũng chỉ  bị  hạ  một bậc hạnh kiểm. Hơn nữa, học  <br /> sinh có hành vi sai phạm khi bị lực lượng chức năng phát hiện thường tìm cách <br /> trốn tránh, dễ gây nguy hiểm cho những người cùng tham gia giao thông. Thậm  <br /> chí, khi bị bắt lỗi, chính các bậc phụ  huynh lại gây khó dễ  cho lực lượng chức  <br /> năng,   khiến   công   tác   xử   lý   học   sinh   vi   phạm   giao   thông   không   đạt   hiệu <br /> quả. Trong tất cả  các nguyên nhân trên thì ý thức khi tham gia giao thông của <br /> học sinh là vấn đề đáng báo động<br /> <br /> <br /> Trang 12<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> 3. NÂNG CAO Ý THỨC THAM GIA GIAO THÔNG CHO HỌC SINH QUA <br /> MỘT SỐ BÀI  HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 10<br /> 3.1. Những nguyên tắc cơ bản khi tham gia giao thông liên quan đến Vật lý.<br /> Khi tham gia giao thông trên đường, học sinh phải chú ý một số  nguyên tắc cơ <br /> bản có liên quan đến kiến thức vật lý như sau:<br /> ­ Khi đi xe đạp điện, xe máy điện và xe máy dưới 50 phân khối, tốc độ  tương <br /> đối lớn (khoảng 40km/h) nên khi tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ  đều có một gia  <br /> tốc nhất định cần có thời gian để tăng tốc hoặc giảm tốc độ. Quảng đường khi  <br /> tăng tốc và giảm tốc phụ thuộc vào khối lượng người ngồi trên xe, vận tốc ban <br /> đầu, công suất của xe, lực cản ma sát của mặt đường…Khối lượng trên xe càng  <br /> lớn thì càng khó tăng tốc hoặc giảm tốc độ.<br /> ­ Khi hai xe chạy cùng chiều thì vận tốc của xe này đối với xe kia giảm đi so <br /> với vận tốc của mỗi xe, còn khi hai xe chạy ngược chiều thì vận tốc này được  <br /> tăng lên, bằng tổng độ lớn vận tốc của mỗi xe.<br /> ­ Khi chạy xe tốc độ càng lớn thì tầm quan sát phía trước càng hạn chế và khả <br /> năng xử lý tình huống càng khó khăn, dễ gây tai nạn.<br /> ­ Khi các phương tiện giao thông chuyển động trên đường luôn có xu hướng bảo <br /> toàn vận tốc của nó. Đó là do quán tính, khối lượng lớn thì mức quán tính lớn. <br /> Xe nào có khối lượng càng lớn thì bảo toàn vận tốc càng lâu, nghĩa là muốn <br /> giảm vận tốc để dừng lại thì thời gian dài hơn, quảng đường đi được xa hơn. <br /> ­ Khi đứng gần đường sắt mà có tàu chạy qua thì chúng ta bị hút về phía đường  <br /> sắt, có thể  bị  tai nạn, do áp suất phía ngoài lớn hơn áp suất phía đường ray có <br /> tàu chạy qua (Định luật Becnuly). Điều này cũng xảy ra khi chúng ta đứng gần <br /> đường giao thông mà có xe ô tô lớn chạy qua.<br /> ­ Khi đi xe dưới trời mưa thì các hạt mưa luôn rơi xiên từ  phía trước vào mặt  <br /> chúng ta theo công thức cộng vận tốc, nhưng tuyệt đối không được cầm ô, dù <br /> hướng về phía trước để tránh mưa vì một phần làm khuất tầm nhìn, một phần <br /> làm cản trở khả năng điều khiển xe, dễ gây tai nạn cho bản thân và cho người <br /> khác.<br /> ­ Khi trời mưa, đường trơn, ma sát giữa bánh xe và mặt đường giảm xuống, <br /> đồng thời hạn chế  tầm nhìn, nếu đi tốc độ  cao rất dễ  gây tai nạn. Khả  năng  <br /> phanh để xe dừng lại cũng hạn chế hơn, quảng đường xe đi được đến khi dừng  <br /> lại xa hơn.<br /> ­ Khi chuyển động đến đường cua, đường vòng xe rất dễ bị ngã hoặc bi văng ra  <br /> khỏi đường. Tốc độ  xe càng lớn, bán kính khúc cua càng nhỏ  thì xe càng dễ  bị <br /> ngã văng ra khỏi đường gây tai nạn. Khi xe đi qua cầu vượt vồng lên, áp lực của <br /> <br /> <br /> Trang 13<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> xe lên mặt đường giảm, xe không bám chắc vào mặt đường như  bình thường <br /> nên khó điều khiển xe hơn.<br /> ­ Khi tham gia giao thông, xe nào có trọng tâm càng cao, chiều rộng xe càng nhỏ <br /> càng dễ  bị  lật (cân bằng của vật có mặt chân đế  và mức vững vàng của cân <br /> bằng). Các xe Container thường có khối lượng lớn chở hàng hóa nặng nên trọng <br /> tâm càng cao, khi tránh chướng ngại vật lái xe đánh tay lái đột ngột nên xe rất  <br /> dễ bị lật. Vì vậy khi tham gia giao thông không nên đi gần các xe Container.<br /> ­ Với các phương tiện giao thông, khi chuyển động với vận tốc v nào đó thì luôn <br /> có năng lượng là động năng. Động năng phụ  thuộc vào khối lượng và bình  <br /> phương vận tốc. Khối lượng càng lớn thì động năng càng lớn, vận tốc tăng lên <br /> gấp đôi thì động năng tăng lên bốn lần. Xe có năng lượng lớn khi gây tai nạn <br /> càng nghiệm trọng. Vì vậy xe nào có khối lượng lớn, chạy với tốc độ nhanh thì <br /> khi tai nạn xảy ra càng nghiêm trọng, gây thiệt hại càng lớn. <br /> ­ Khi va chạm giữa hai xe xảy ra, lực tương tác giữa hai xe bằng nhau. Nhưng <br /> xe nào có khối lượng lớn thì thu được gia tốc nhỏ, xe nào khối lượng nhỏ thì thu <br /> gia tốc lớn. Vì vậy, phần lớn các xe khối lượng nhỏ  thường bị  thiệt hại nặng  <br /> nề hơn so với xe khối lượng lớn (Ví dụ: Ô tô va chạm xe máy; Xe con va chạm <br /> xe tải…)<br />   3.2. Giải pháp nâng cao ý thức tham gia giao thông của học sinh qua một <br /> số bài học vật lý trong chương trình lớp 10.<br /> Trong quá trình dạy học, một trong những biện pháp đổi mới nội dung,  <br /> phương pháp dạy học là lồng ghép các nội dung giáo dục, nâng cao ý thức tham <br /> gia giao thông cho học sinh thông qua các môn học, qua các bài học cụ thể. Liên <br /> hệ kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống. Từ những bài học trên lớp, các em  <br /> liên hệ với thực tế, với những vụ tai nạn giao thông, biết được nguyên nhân, dự <br /> đoán được hậu quả xảy ra để có biện pháp phòng ngừa. Trong đó, bộ môn Vật  <br /> lý lớp 10 có rất nhiều nội dung về chuyển động, về va chạm, về năng lượng…<br /> liên quan đến an toàn giao thông. Đồng thời từ những bài học đó, xây dựng các  <br /> bài tập Vật lý về an toàn giao thông, khi giải các em sẽ hiểu được nguyên nhân  <br /> của việc tham gia giao thông mất an toàn, nguyên nhân các vụ  tai nạn xảy ra...  <br /> Từ đó, các em sẽ thay đổi nhận thức và nâng cao hiểu biết về việc tham gia giao <br /> thông an toàn, giảm thiểu các tai nạn xảy ra đối với bản thân và những người <br /> xung quanh.<br /> Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một số bài học vật lý lớp 10 liên quan đến nội <br /> dung giáo dục, nâng cao ý thứ tham gia giao thông cho học sinh. <br /> Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều.<br /> 1. Mục tiêu<br /> <br /> Trang 14<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> ­ Nªu ®îc ®Æc ®iÓm cña vect¬ gia tèc trong chuyÓn ®éng th¼ng nhanh<br /> dÇn ®Òu, trong chuyÓn ®éng th¼ng chËm dÇn ®Òu.<br /> ­ Biết cách lập công thức và tính được các đại lượng trong công thức của <br /> chuyển động biến đổi đều.<br /> ­ Vận dụng được các công thức gia tốc, vận tốc, quảng đường, công thức liên <br /> hệ để giải bài toán chuyển động của các phương tiện giao thông.<br /> 1 2<br /> v = v0 + at;      s = v0t + at ; v2 – v02 = 2as<br /> 2<br /> ­ Liên hệ được với thực tế về chuyển động chậm dần đều của các phương tiện <br /> giao thông. Tính được vận tốc, quảng đường của xe từ lúc hãm phanh đến khi <br /> dừng lại.<br /> 2. Liên hệ thực tế về giao thông.<br /> Dựa vào tính chất  của chuyển động chậm dần đều, quảng đường vật đi <br /> được, kết hợp với các yếu tố khác về điều kiện của xe, tính chất mặt đường…<br /> người ta có thể xác định được vận tốc của ô tô tại thời điểm phanh là bao nhiêu. <br /> Từ  đó có thể  khẳng định ô tô có vượt quá giới hạn cho phép  về  tốc độ  hay <br /> không. Công việc này thường gặp khi xử lý các vụ tai nạn giao thông đường bộ.<br />        Mặc dù, khi phanh bộ  phận phanh hãm đã có hiệu lực nhưng do quán tính <br /> làm cho phương tiện vẫn bị đẩy, trượt trên đường tạo nên những vết trượt, vết  <br /> phanh. Vết trượt, vết phanh dài hay ngắn, phụ  thuộc vào: tốc độ; trọng lượng  <br /> của xe; phản xạ  và kỹ  thuật của người điều khiển xe; chất lượng phanh; tính <br /> chất   mặt   đường   (độ   dốc,   độ   nghiêng   mặt   đường,   đường   nhựa,   đường   đá, <br /> đường khô hay ướt…).<br /> Ví dụ1:   Một xe du lịch 40 chổ  ngồi, chạy với tốc độ  60 km/h khi phát hiện  <br /> chướng ngại vật đạp phanh đến khi dừng hẳn diễn ra như sau:<br />             Giai đoạn nhận thức của tài xế (0,2 giây): 3,33 m.<br />             Giai đoạn phản xạ của tài xế (0,6 giây): 9,99 m.<br />             Sau thời gian phanh làm việc (0,2 giây): 3,33 m.<br />             Vết phanh theo công thức: 30,87 m.<br />             Tổng cộng từ lúc nhận thức để phanh đến khi xe dừng là: 47,52 m.<br />          Như vậy nếu người điều khiển phương tiện phát hiện chướng ngại vật ở <br /> cự ly xa hơn 49,52 m  (quãng đường phanh 47,52 m + khoảng cách an toàn 2 m) <br /> tai nạn sẽ không xảy ra. Những trường hợp chướng ngại vật được phát hiện <br /> trong khoảng cách dưới 47,52 m thì tai nạn có thể xảy ra.<br /> Ví dụ 2: Xe Container cần quãng đường bao nhiêu để phanh dừng lại?<br /> Thông thường, những chiếc xe đầu kéo có khối lượng rất lớn (kể  cả  khi  <br /> chạy không tải) nên khi  ở  tốc độ  cao chúng thường mất một quãng đường khá  <br /> <br /> Trang 15<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> lớn để có thể dừng lại hoàn toàn, do quán tính lớn. Theo tính toán dựa trên các  <br /> số liệu của xe Container, trên mặt đường khô ráo, nếu xe chạy ở tốc độ 60 km/h  <br /> thì cần 81 m để  phanh dừng, trong khi xe con chỉ mất 32 m. Còn  ở  tốc độ  100  <br /> km/h, quãng đường với xe Container phanh dừng tăng lên là 185 m, của xe con  <br /> khi đó  là 76 m.<br /> 3. Bài tập vận dụng về giao thông.<br /> Ví dụ 1: Một người đi xe máy đang chạy với tốc độ 54 km/h thì thấy một <br /> chướng ngại vật trước mặt cách 20m không thể tránh. Người ấy phanh gấp với <br /> lực cản tối đa để bánh xe trượt trên mặt đường và xe dừng lại khi vừa chạm <br /> vào chướng ngại vật.<br /> a.  Tính gia tốc của xe và thời gian từ lúc phanh đến khi dừng lại<br /> b. Nếu người ấy chạy với tốc độ 72 km/h và cũng phanh như lúc đầu liệu <br /> có an toàn không? Vì sao?<br /> ­ Hướng dẫn:    v0  = 54km/h = 15m/s<br /> a. Khi hãm phanh để xe dừng lại khi vừa chạm vào chướng ngại vật:<br /> 2 2 2<br />   v = 0    khi  s = 20m.   Gia tốc của xe là:  a = v − v0 = 0 − 15 = −5,6 (m/s2)<br /> 2s 2.20<br /> b. Với gia tốc a = ­5,6(m/s2)  và v0 = 72 km/h  = 20 (m/s)<br /> 2 2 2<br /> thì quảng đường xe đi được đến khi dừng lại là: s  =  v − v0 = 0 − 20 = 35,7 <br /> 2a 2.( −5,6)<br /> (m)<br /> Khi đó quảng xe máy đi lớn hơn khoảng cách đến chướng ngài vật nên xe máy <br /> sẽ húc vào chướng ngại vật có thể gây tai nạn.<br /> Ví dụ  2: Một bạn học sinh đi xe máy điện với vận tốc 36 km/h sau xe tải 10m <br /> (cùng làn đường). Vì có chướng ngại vật phía trước, xe tải đột ngột phanh dừng <br /> lại, khi đó bạn học sinh bị bất ngờ đã giảm ga và phanh tối đa  để  chuyển động <br /> chậm dần đều nhưng vẫn đâm vào xe tải với vận tốc 18 km/h và bị tai nạn.<br /> a.  Tính gia tốc của xe máy điện khi phanh tối đa.<br /> b. Với vận tốc như trên thì khoảng cách an toàn khi đi sau xe tải là bao nhiêu? <br /> ­ Hướng dẫn:    v0  = 36km/h = 10m/s<br /> a. Khi hãm phanh để xe máy điện va chạm với xe tải cách s = 10m.<br /> Vận tốc khi va chạm là: v = 18km/h =5m/s<br /> 2 2 2 2<br />   Gia tốc của xe máy điện là:  a = v − v0 = 5 − 10 = −3,75 (m/s2)<br /> 2s 2.10<br /> b. Với gia tốc a = ­3,75(m/s )  và v0= 10 (m/s)<br /> 2<br /> <br /> <br /> Trang 16<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> 2 2 2<br /> thì quảng đường xe đi được đến khi dừng lại là: s  =  v − v0 = 0 − 10 = 13,3 <br /> 2a 2.( −3,75)<br /> (m)<br /> Để không xảy ra tai nạn thì khi xe máy điện dừng cũng phải cách ít nhất 3m đối  <br /> với xe tải và từ lúc phát hiện xe tải dừng đột ngột đến khi hãm phanh cũng mất  <br /> khoảng 5m. Do đó khoảng cách an toàn khi đi sau xe tải là 20m (đối với xe đi sau  <br /> có vận tốc 10m/s)<br /> Trong thực tế, người ta đưa ra nguyên tắc để  đảm bảo an toàn khi đi sau  <br /> xe khác là nguyên tắc “2 giây”. Nghĩa là, nếu chạy với vận tốc 10m/s thì khoảng  <br /> cách an toàn là 20m, nếu vận tốc là 15m/s thì khoảng cách an toàn là 30m, nếu  <br /> đi với vận tốc 20m/s thì khoảng cách an toàn là 40m…<br /> Ví dụ 3: Một xe Container khối lượng 30 tấn đang chuyển động với vận tốc 72  <br /> km/h thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều bằng lực hãm tối đa Fh = 6.104 <br /> N.<br /> a.  Tính vận tốc từ lúc hãm phanh đến khi xe đi được 50m.<br /> b. Nếu gặp đèn đỏ, muốn xe dừng lại đúng quy định thì phải hãm phanh <br /> cách vị trí dừng bao xa<br /> c.  Tại   sao   khi   tham   gia   giao  thông,   chúng   ta  cần   phải   đi  cách   xa   các   xe <br /> Container. <br /> ­ Hướng dẫn:    v0  = 72km/h = 20m/s;     m  = 30 tấn = 3.104(kg)<br /> a. Khi hãm phanhbằng lực Fh = 6.104N. <br /> −Fh −6.104<br />   Gia tốc của xe container là :  a = = = −2 (m/s2)<br /> m 3.104<br /> <br /> b. Với gia tốc a = ­2(m/s2)  và v0= 20 (m/s)<br /> 2 2 2<br /> thì quảng đường xe đi được đến khi dừng lại là: s  =  v − v0 = 0 − 20 = 100  (m)<br /> 2a 2.(−2)<br /> Vậy muốn xe dừng lại đúng quy định phải hãm phanh từ lúc cách vị trí dừng <br /> 100m.<br /> c. Khi tham gia giao thông chúng ta phải đi cách xa các xe Container vì khi gặp  <br /> sự  cố  xe rất khó dừng lại nên dễ  gây tai nạn. Mặt khác xe Container chở hàng  <br /> nặng, trọng tâm của xe nâng lên cao nên rất dễ mất cân bằng. Nếu tài xé đánh  <br /> lái đột ngột thùng  Container dễ  bị  lật xuống đường do không được cài chắc  <br /> chắc vào xe, thậm chí khi cài chắc chắc rồi có thể  lật cả  xe, gây rat a nạn rất  <br /> nghiêm trọng.<br /> Ví dụ 4: Một ô tô chạy trên đường thẳng với vận tốc không đổi là 30 m/s vượt  <br /> quá tốc độ  cho phép và bị  cảnh sát giao thông phát hiện. Chỉ  sau 1s khi ô tô đi  <br /> <br /> Trang 17<br /> Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018­2019                                 Giáo viên: Bùi Văn Cơ<br /> <br /> ngang qua 1 cảnh sát phóng xe chuyên dụng đuổi theo với gia tốc không đổi 3 <br /> m/s2 <br /> a. Sau bao lâu cảnh sát đuổi kịp ô tô.<br /> b. Quãng đường anh đi được là bao nhiêu?<br /> ­ Hướng dẫn: Chọn hệ quy chiếu gắn với quảng đường, gốc tọa độ tại vi trí <br /> Cảnh sát giao thông đứng, gốc thời gian lúc xe ô tô chạy qua, chiều dương cùng <br /> chiều chuyển động.<br /> a. Phương trình chuyển động của ô tô là:     x1 = 30t<br /> Phương trình chuyển động của xe cảnh sát là: <br /> 1 1<br />                                                           x2 =  a(t − 1)2 = .3(t − 1)2 = 1,5t 2 − 3t + 1,5<br /> 2 2<br /> Khi cảnh sát đuổi kịp ô tô: x1 = x2  => 30t = 1,5t2 ­ 3t + 1,5   => t  =  21,9(s)<br /> Vậy chỉ sau 21,9 giây thì xe cảnh sát đã đuổi kịp ô tô.<br /> b. Quảng đường mà 2 xe đã đi được là: s1 = s2 = 30.21,9 = 657,6 (m)<br /> Bài 6: Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc<br /> 1. Mục tiêu<br /> r r r<br /> ­ Viết được công thức cộng vận tốc:  v1,3 = v1,2 + v2,3 .<br /> ­ Biết cách áp dụng được công thức cộng vận tốc trong các trường hợp:<br /> + Vận tốc tương đối cùng phương, cùng chiều với vận tốc kéo theo.<br /> + Vận tốc tương đối cùng phương, ngược chiều với vận tốc kéo theo.<br /> ­ Giải được bài tập về công thức cộng vận tốc liên quan trong thự tế.<br /> ­ Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến công thức cộng vận tốc.<br /> 2. Liên hệ thực tế về giao thông<br /> Khi học về tính tương đối của chuyển động, chúng ta hiểu đúng quy luật <br /> chuyển động của các phương tiện giao thông. Ví dụ như khi đang đi cùng chiều  <br /> với các phương tiện khác, chúng ta hình như  thấy mình đi chậm lại muốn tăng <br /> tốc thêm để  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2