intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

84
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2" nhằm tìm hiểu, đổi mới phướng pháp, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực dạy học giúp nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh ở dạng toán có lời văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài. <br /> Bậc Tiểu học là một cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông. Trong đó lớp <br /> 2   là   một   trong   những   viên   gạch   quan   trọng   để   xây   dựng   nền   tảng   đó.   Trong <br /> chương trình học có các môn như: Tiếng Việt, Đạo đức, Thủ công,… trong đó môn <br /> Toán góp phần hết sức quan trọng và có tầm ảnh hưởng thực tế cao. Toán học góp <br /> phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân <br /> cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức về số học: số tự nhiên, số  thập  <br /> phân, các đại lượng cơ bản,…giải toán có lời văn là ứng dụng thiết thực trong đời  <br /> sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Ở Tiểu học các em được hình thành và <br /> phát triển tư duy toán học. Cung cấp tri thức cơ bản cho nền toán học. Nếu không <br /> nắm chắc các kiến thức cơ bản này các em sẽ phải gặp rất nhiều khó khăn trong <br /> việc học toán ở  các cấp sau. Riêng đối với học sinh lớp 2 khả năng nhận thức và  <br /> tư duy của các em được bắt đầu hình thành và phát triển ở lớp 1. Song ở lớp 1 các  <br /> em được thực hiện các phép tính và bài toán đơn giản. Giải các bài toán chỉ cần sử <br /> dụng phép tính cộng hoặc phép tính trừ. Những kiến thức ngày càng phong phú và  <br /> mới mẻ   ở  lớp 2 sẽ  gây cho các em không ít khó khăn. Yêu cầu học sinh phải sử <br /> dụng tối đa khả  năng tư  duy và ghi nhớ  mới có thể  làm và giải đúng các bài toán  <br /> đó.  Ở  lớp 2 các em sẽ  được học thêm: Phép tính nhân và phép tính chia, các đại <br /> lượng đo độ dài (đề – xi – mét, ki – lô – mét, mi – li – mét), phép tính cộng trừ số có <br /> ba chữ  số, cách tính chu vi hình tam giác, tứ  giác…  học sinh phải hiểu được bài  <br /> toán để  lựa chọn phép tính đúng. Sau đó trình bày bài giải sao cho đúng, đáp  ứng <br /> yêu cầu của bài toán đưa ra. <br /> Trong quá trình dạy học tôi thấy các em hay gặp các vấn đề  khi giải một bài  <br /> toán như: Viết chưa đúng lời giải, lựa chọn phép tính không phù hợp với yêu cầu <br /> của bài toán, chưa biết cách trình bày bài giải,…Đối với một người giáo viên tôi  <br /> luôn mong muốn các em có thể học tốt, chiếm lĩnh được tri thức. Vậy để  làm sao  <br /> các em có thể hiểu và làm đúng các dạng bài toán trong chương trình lớp 2 là điều <br /> tôi luôn suy nghĩ. Hơn hết đối với học sinh Tiểu học dạng toán có lời văn có vị trí  <br /> rất quan trọng. Đọc một đề toán để hiểu đã là không dễ đối với các em. Sau đó các <br /> em phải tự phân phân tích đề, tóm tắt, viết lời giải, phép tính, đáp số  … Hơn nữa <br /> địa bàn của trường chúng tôi gồm cả học sinh thiểu số, ngôn ngữ  của các em còn <br /> rất hạn chế. Làm thế  nào để  các em đọc hiểu được bài toán, viết đúng lời giải, <br /> phép tính và đáp số.  Đây là một vấn đề mà tôi luôn trăn trở.<br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   1 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> Qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng <br /> nghiệp, tôi đã mạnh dạn làm sáng kiến kinh nghiệm : “ Một số  biện pháp nâng  <br /> cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 ”. Với mong muốn giúp <br /> các em có thể giải đúng bài toán, học tốt hơn môn Toán. <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> a) Mục tiêu:<br /> Tìm hiểu, đổi mới phướng pháp, sử  dụng các phương pháp dạy học tích cực  <br /> dạy học giúp nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh ở dạng toán có lời văn. <br /> b) Nhiệm vụ:<br /> ­ Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp phù hợp để  giảng <br /> dạy toán có lời văn.<br /> ­ Tìm hiểu những kĩ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời <br /> văn cho học sinh lớp 2.<br /> ­ Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời  <br /> văn ở lớp 2, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao  <br /> chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu giải toán. <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Sáng kiến khoa học này, đối đượng nghiên cứu của nó là các biện pháp nâng <br /> cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2.<br /> 4. Giới hạn của đề tài.<br /> ­ Khuôn khổ: Các biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn.<br /> ­ Đối tượng: Học sinh lớp 2D trường Tiểu học Lý Tự Trọng.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br /> ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.<br /> ­ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.<br /> b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.<br /> ­ Phương pháp điều tra.<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   2 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.<br /> ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.<br /> ­ Phương pháp gợi mở ­ vấn đáp.<br /> ­ Phương pháp thực hành và luyện tập:<br /> II. PHẦN NỘI DUNG.<br /> 1.  Cơ sở lý luận:<br /> Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2017­2018: Các địa phương cần nghiên cứu, <br /> vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các phương pháp dạy học tích cực như:  <br /> mô hình trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học  <br /> Mĩ thuật mới, dạy học theo Tài liệu Tiếng Việt 1 ­ Công nghệ giáo dục, Thư viện <br /> thân thiện,... một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy  <br /> móc, khiên cưỡng. Tăng cường  ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí <br /> kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành  <br /> nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy  <br /> học.  Hướng   dẫn   các   địa   phương   tiếp   tục   điều   chỉnh   nội   dung   dạy   học   theo  <br /> Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí: không cắt xén cơ học <br /> mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các  <br /> hoạt động giáo dục sao cho nhẹ  nhàng, tự  nhiên, hiệu quả,... nhằm phát huy tính <br /> tích cực, chủ  động, sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng <br /> lực học sinh.<br /> Căn cứ  vào chuẩn kiến thức, kĩ năng cho môn Toán lớp 2 ban hành ngày <br /> 05/05/2006,   Quyết   định   số  16/2006/QĐ­BGDĐT   (gọi   tắt   là   Quyết   định   16)   về <br /> Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã xác định <br /> rõ mục tiêu của Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban <br /> đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và  <br /> các kĩ năng cơ bản để  học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.  Việc giải đúng các <br /> bài toán có lời văn là vô cùng cần thiết. <br /> Càng ngày yêu cầu của xã hội càng cao, chính vì đó chất lượng giáo dục càng  <br /> phải được chú trọng. Việc trang bị  cho học sinh kiến thức về toán học, giúp học <br /> sinh áp dụng vào giải toán và thực tế luôn được quan tâm. Qua việc giải toán còn  <br /> giúp cho các em hình thành và rèn luyện các đức tính như: chăm chỉ, tìm tòi, sáng <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   3 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> tạo, kiên trì,...Giúp các em hình thành nhân cách. Thay đổi các phương pháp và hình <br /> thức dạy học giúp học sinh tăng khả  năng tư  duy, tự  giác trong việc tiếp thu kiến  <br /> thức. <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.<br /> a) Thuận lợi:<br /> * Nhà trường:<br /> - Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy ­ học.<br /> - Thư viện đáp ứng tương đối đầy đủ đồ dùng thiết bị dạy ­ học.<br /> -  Ban Giám hiệu luôn quan tâm, nhắc nhở  giáo viên hoàn thành tốt các công <br /> việc được giao.<br /> * Giáo viên: <br /> - Các giáo viên được đào tạo theo đúng chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc  <br /> tiếp cận với các phương pháp giải toán dễ dàng. <br /> - Hầu hết các giáo viên có lòng nhiệt huyết với nghề, tích cực tìm tòi, học hỏi,  <br /> vận dụng những phương pháp dạy học phù hợp để áp dụng vào giảng dạy.<br /> - Chương trình học, kiến thức, kĩ năng được giáo viên thiết kế theo đúng chuẩn <br /> của Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra theo từng môn học, lớp học.<br /> - Giáo viên là người địa phương, có tâm huyết với nghề. <br /> * Học sinh:<br /> - Đa số các em đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập.<br /> - Phần lớn các em đều được cha mẹ quan tâm đến việc học.<br /> - Sĩ số lớp hợp lí, dễ dàng trong việc quan tâm, hướng dẫn.<br /> b) Khó khăn:<br /> * Nhà trường: <br /> - Chi phí còn eo hẹp, một số đồ dùng dạy học chưa đáp ứng đầy đủ.<br /> * Giáo viên:<br /> - Một số giáo viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   4 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> - Hoàn cảnh gia đình của một số giáo viên còn khó khăn nên chưa có nhiều thời <br /> gian để quan tâm tới học sinh.<br /> * Học sinh: <br /> - Một số em còn ham chơi, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học  <br /> nên kết quả học tập chưa cao.<br /> - Do trường nằm trong địa bàn có học sinh là dân tộc thiểu số  nên ngôn ngữ <br /> của các em còn hạn chế.<br /> - Hoàn cảnh gia đình các em còn khó khăn.<br /> - Cha mẹ  học sinh chưa quan tâm đến việc học của con. Thiếu tình cảm của <br /> bố mẹ.<br /> Để  biết được thực trạng giải toán có lời văn lớp 2 tôi đã làm phiếu kết quả <br /> khảo sát môn Toán lớp 2D về dạng toán có lời văn và thu được kết quả như sau:<br /> <br /> Kiến thức<br /> Thời gian  Tổng  Nữ Dân  Hoàn thành  Hoàn thành Chưa hoàn <br /> kiểm tra số học  tộc Tốt thành<br /> sinh<br /> SL % SL % SL %<br /> <br /> Giữa học  18 8 5 1 5,5 14 77,8 3 16,7<br /> kì I<br /> <br /> Qua kết quả cho thấy học sinh xếp loại  Hoàn thành Tốt còn rất thấp, học sinh <br /> xếp loại Chưa hoàn thành còn rất cao. Vậy làm sao để tăng tỉ lệ học sinh xếp loại  <br /> Hoàn thành Tốt và giảm tỉ lệ học sinh xếp loại  Chưa hoàn thành đối với việc giải <br /> toán có lời văn lớp 2 khiến cho tôi tìm ra các giải pháp giúp các em học tốt hơn  ở <br /> dạng toán này.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp.<br /> a) Mục tiêu của giải pháp.<br /> Giúp học sinh nắm chắc cách trình bày và viết đúng Bài giải. Giúp học sinh  <br /> xác định các dạng giải toán có lời văn ở lớp 2. Giúp học sinh xác định đúng bài toán <br /> ở dạng nào. Từ đó giải đúng được bài toán. <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   5 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> Kích thích sự tư duy và ham học môn Toán.<br /> Nâng cao chất lượng dạy – học toán cho học sinh lớp 2. <br /> b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.<br /> b.1) Thống kê các dạng toán có lời văn của lớp 2.<br /> Qua quá trình giảng dạy khối lớp 2, nghiên cứu chương trình môn toán, và trao  <br /> đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã thống kê được các dạng bài toán có lời <br /> văn lớp 2 như sau:<br /> Dạng 1: Bài toán về ít hơn.<br /> Dạng 2: Bài toán về nhiều hơn<br /> Dạng 3: Bài toán về tính tuổi.<br /> Dạng 4: Bài toán về hình học (tính độ  dài đường gấp khúc; tính chu vi hình  <br /> tam giác, tứ giác).<br /> Dạng 5:  Bài toán về tích.<br /> Dạng 6: Bài toán về thương.<br /> Qua các dạng toán trên người giáo viên phải nắm vững các dạng toán để  có  <br /> cách giải và cách hướng dẫn học sinh phù hợp. Giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ  và <br /> trình bày đúng bài giải.<br /> b.2) Cách trình bày bài giải, viết lời giải, phép tính và đáp số.<br /> Trước khi áp xác định các dạng toán có lời văn  ở  lớp 2, học sinh phải nắm  <br /> chắc được cách trình bày một bài giải và cách viết lời giải, phép tính, đáp số  sao  <br /> cho đúng. Những kiến thức này các em đã được học ngay từ  lớp 1. Vậy tôi xin <br /> nhắc lại như sau:<br /> * Cách trình bày:   Không được trình bày bài giải mà 3 phần: Lời giải, phép <br /> tính, đáp số  thẳng một hàng. Tùy vào quy định của từng lớp, giáo viên sẽ  cho học <br /> sinh trình bày sao cho đẹp. Đối với lớp tôi, lời giải sẽ lùi vào so với ô lỗi 1 ô, phép <br /> tính lùi vào 2 ô, đáp số lùi vào 3 ô. <br /> * Cách viết lời giải: Dựa vào phần đề toán yêu cầu tìm gì, học sinh sẽ đặt lời  <br /> giải như sau: <br /> ­ Bỏ từ Hỏi<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   6 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> ­ Thay chữ bao nhiêu, mấy,… bằng chữ số<br /> ­ Bỏ dấu ? thay bằng chữ là:<br /> * Cách viết phép tính: Học sinh viết phép tính đúng, kết quả tính và đơn vị phù  <br /> hợp với đề bài. (Đơn vị để trong dấu ngoặc đơn)<br /> * Đáp số: Viết kết quả và đơn vị. (Đơn vị không để trong ngoặc đơn)<br /> Tôi có một ví dụ cụ thể như sau:<br /> Có 18 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có 2 học sinh. Hỏi xếp được tất  <br /> cả mấy hàng?<br /> + Lời giải: Xếp được tất cả số hàng là:<br /> + Phép tính: 18 : 2 = 6 (hàng)<br /> + Đáp số: 6 hàng<br /> Vậy ta sẽ có cách trình bày và giải bài toán như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b.3) Cách nhận biết và phương pháp giải cho từng dạng toán.<br /> Sau khi học sinh đã nắm chắc cách trình bày bài giải, viết lời giải, phép tính và <br /> đáp số đã học ở lớp 1. Điều quan trọng bây giờ là giúp cho các em nhận biết được <br /> bài toán thuộc dạng nào để  giải cho đúng. Chính vì lý do đó tôi đã nghiên cứu và <br /> thấy từng dạng toán có lời văn lớp 2 sẽ có dấu hiệu nhận biết riêng. <br /> Sau đây, tôi xin trình bày những dấu hiệu nhận biết riêng, cách giải với từng <br /> dạng toán:<br /> * Dạng 1: Bài toán về ít hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   7 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> ­ Cách nhận biết: +  Phần thông tin đã cho có các từ: Có tất cả, ít hơn, cho  <br /> đi,cắt…<br />          + Phần bài toán yêu cầu tìm gì có từ: Còn lại,…<br /> ­ Cách giải: Sử dụng phép tính trừ.<br /> Ví dụ:<br /> 1. Anh  có 12 cái kẹo, em có  ít hơn anh 5 cái kẹo.  Hỏi em có bao nhiêu cái  <br /> kẹo?<br /> Bài giải<br /> Em có số cái kẹo là:<br /> 12 – 5 = 7 (cái)<br /> Đáp số: 7 cái kẹo<br /> 2. Một mảnh vài dài 9dm, cắt ra 5dm để may túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài <br /> bao nhiêu đề­xi­mét?<br /> Bài giải<br /> Mảnh vài còn lại dài số đề­xi­mét là<br /> 9 – 5 = 4 (dm)<br /> Đáp số: 4dm<br /> * Dạng 2: Bài toán về nhiều hơn.<br /> ­ Cách nhận biết: Phần thông tin có các từ: Nhiều hơn, cao hơn, nặng hơn,…<br /> ­ Cách giải: Sử dụng phép tính cộng.<br />    Ví dụ:<br />     1. Nam có 10 viên bi. An có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Hỏi An có bao nhiêu  <br /> viên bi?<br /> Bài giải<br /> An có số viên bi là:<br /> 10 + 5 = 15 (viên)<br /> Đáp số : 15 viên bi<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   8 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> 2. Bạn Hoa cao 90cm, bạn Hùng  cao hơn bạn Hoa 5cm. Hỏi bạn Hùng cao  <br /> bao nhiêu xăng­ti­mét?<br /> Bài giải<br /> Bạn Hùng cao số xăng­ti­mét là:<br /> 90 + 5 = 95 (cm)<br /> * Dạng 3:  Bài toán về tính tuổi.<br /> ­ Cách nhận biết: Bài toán yêu cầu tính tuổi.<br /> ­ Cách giải: Dựa vào dạng 1 và dạng 2 để sử dụng phép tính thích hợp với <br /> từng bài toán.<br />    Ví dụ:<br />        1. Mẹ năm nay 45 tuổi. Hỏi 5 năm nữa mẹ bao nhiêu tuổi?<br /> Ở bài toán này tôi cần giải thích cho học sinh hiểu: 1 năm mẹ sẽ thêm 1 tuổi, <br /> vậy 5 năm sẽ thêm 5 tuổi. Vậy ta phải sử dụng phép tính cộng.<br /> Bài giải<br /> Năm năm nữa mẹ có số tuổi là:<br /> 45 + 5 = 50 (tuổi)<br /> Đáp số: 50 tuổi<br /> Để giúp các em lựa chọn phép tính đúng tôi còn dựa vào dấu hiệu nhận biết Dạng  <br /> 1 và Dạng 2.<br /> 2. Anh 12 tuổi, em ít hơn anh 3 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi?<br /> Bài giải<br /> Em có số tuổi là:<br /> 12 – 3 = 9 (tuổi)<br /> Đáp số: 9 tuổi<br /> 3. Em 10 tuổi, anh hơn em 5 tuổi. Hỏi anh bao nhiêu tuổi?<br /> Bài giải<br /> Anh có số tuổi là:<br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   9 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> 10 + 5 = 15 (tuổi)<br /> Đáp số: 9 tuổi<br /> * Dạng 4: Bài toán về hình học (tính độ dài đường gấp khúc; tính chu vi  <br /> hình tam giác, tứ giác).<br /> ­ Dấu hiệu nhận biết: Bài toán yêu cầu trực tiếp (Tính độ dài đường gấp <br /> khúc, tính chu vi hình tam giác, tứ giác).<br /> ­ Cách giải: Sử dụng phép tính cộng.<br /> Ví dụ: <br /> 1. Tính độ đường gấp khúc:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />    Bài giải<br /> Độ dài đường gấp khúc MNPQ là:<br /> 4 + 3 + 4 = 11(cm)<br /> Đáp số: 11cm<br />   2. Tính chu vi hình tam giác:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   10 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> Bài giải<br /> Chu vi hình tam giác ABC là:<br /> 3 + 5 + 4 = 12 (cm)<br /> Đáp số: 12cm<br /> 3.  Tính chu vi hình tứ giác:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài giải<br /> Chu vi hình tứ giác ABCD là;<br /> 2 + 4 + 6 + 3 = 15 (cm)<br /> Đáp số: 15 cm<br /> * Chú ý: Tùy vào đề toán mà học sinh đặt lời giải có phù hợp. Đối với các ví  <br /> dụ trên thì đề toán đã cho tên của hình để học sinh quan sát hình giải bài toán. Còn  <br /> nếu đề không nêu tên hình tam giác, tứ giác thì các em không được tự ý nêu tên vào  <br /> lời giải. <br /> Ví dụ như với đề toán: Tính chu vi hình tam giác có các cạnh là: 20cm, 14cm,  <br /> 10cm.<br /> Học sinh sẽ trình bày Bài giải mà phần lời giải không có tên của hình như sau:<br /> Bài giải<br /> Chu vi hình tam giác là:<br /> 20 + 14 +10 = 44 (cm)<br /> Đáp số: 44cm<br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   11 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> * Dạng 5: Bài toán về tích.<br /> ­ Dấu hiệu nhận biết: Bài toán có dạng:  Mỗi…. Hỏi …. (như thế)…?<br /> Hoặc: Bài toán cho biết số quả, cây,…ở mỗi đĩa, và số đĩa, hàng... Yêu cầu tìm số <br /> cây, quả,…ban đầu.<br /> ­ Cách giải: Sử dụng phép tính nhân.<br />         Ví dụ:<br />  1.  Mỗi lọ hoa có 6 bông hoa. Hỏi 5 lọ hoa như thế có tất cả bao nhiêu bông <br /> hoa?<br /> Bài giải<br /> Năm lọ hoa như thế có tất cả số bông hoa là:<br /> 6 x 5 = 30 (bông hoa)<br /> Đáp số: 30 bông hoa<br /> 2. Vườn cây nhà chú Tuấn có 3 hàng,mỗi hàng có 4 cây. Hỏi vườn cây nhà  <br /> chú Tuấn có bao nhiêu cây?<br /> Bài giải<br /> Vườn cây nhà chú Tuấn có số cây là:<br /> 3 x 4 = 12 (cây)<br /> Đáp số: 12 cây<br /> * Dạng 6: Bài toán về thương. <br /> ­ Dấu hiệu nhận biết: + Phần thông tin có từ: Chia đều, xếp,…<br /> ­ Cách giải: Sử dụng phép tính chia.<br /> Ví dụ:<br /> 1. Có 25 cái kẹo chia đều cho 5 người. Hỏi mỗi người có mấy cái kẹo?<br /> Bài giải<br /> Mỗi người có số cái kẹo là:<br /> 25 : 5 = 5 (cái kẹo)<br /> Đáp số: 5 cái kẹo<br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   12 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> 2. Có 15 quyển truyện xếp vào các ngăn, mỗi ngăn có 3 quyển truyện. Hỏi  <br /> xếp được vào mấy ngăn?<br /> Bài giải<br /> Xếp được vào số ngăn là:<br /> 15 : 3 = 5 (ngăn)<br /> Đáp số: 5 ngăn<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br /> Với các biện pháp giải pháp đã nêu trên chúng ta cần thấy được mối tương <br /> quan giữa các biện pháp, giải pháp. Từ đó, tìm ra được các điều kiện để thực hiện <br /> các biện pháp, giải pháp:<br /> ­ HS đầu tiên phải nắm được nội dung của các bài, thực hiện được các phép <br /> tính về số có 1, 2 và 3 chữ số.<br /> ­ Cung cấp cho HS các dạng toán cơ bản rồi tới nâng cao.<br /> ­ Giúp HS định hình được một bài toán cụ thể nằm ở dạng nào.<br /> ­ Hướng dẫn HS áp dụng vào bài làm một bài toán cụ thể giúp HS hình <br /> tượng hóa bài toán một cách đơn giản.<br /> c) Mối quan hệ gữa các biện pháp, giải pháp.<br /> Để  HS tiếp thu được các dạng toán, yêu cầu đầu tiên các em phải thực hiện  <br /> được các phép tính về cộng, trừ, nhân, chia thành thạo. Biết cách trình bày bài giải, <br /> viết đúng lời giải, phép tính và đáp số. Từ đó, chúng ta mới cung cấp cho học sinh <br /> các dạng toán cơ bản. Như vậy, việc cung cấp các dạng toán cho học sinh mới có  <br /> hiệu quả. Các em mới có thể  tiếp thu được các dạng toán. Sau khi cung cấp cho <br /> các em các dạng toán, muốn các em vận dụng được vào giải bài toán có lời văn, <br /> giáo viên cần đưa ra một số ví dụ cụ thể để học sinh bước đầu định hình được bài  <br /> toán đó nằm  ở dạng nào. Cuối cùng hướng dẫn các em giải bài toán đó theo dạng  <br /> đã được xác định.<br /> d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và <br /> hiệu quả ứng dụng.<br /> Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn ở <br /> lớp 2, tôi đã mạnh dạn áp dụng vào thực tế giảng dạy giúp học sinh giải toán tốt <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   13 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> toán có lời văn cho học sinh lớp 2D của tôi, trong năm học 2017­2018. Với  kết quả <br /> rất khả quan như sau: <br /> <br /> Thời gian  Tổng  Dân  Kiến thức<br /> kiểm tra số học  Nữ tộc<br /> sinh Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn <br /> Tốt thành<br /> <br /> SL % SL % SL %<br /> <br /> Giữa học  18 8 5 1 5,5 14 77,8 3 16,7<br /> kì I<br /> <br /> Giữa học  18 8 5 5 27,8 12 66,7 1 5,5<br /> kì II <br /> <br /> Đối chiếu vào kết quả thực tại của HS tôi thấy các em đã có tiến bộ rõ rệt từ <br /> giữa kì I đến giữa kì II. Các em đã giải được các bài toán tốt hơn, nhanh hơn và <br /> chính xác. Tuy vậy, vẫn còn một số  em chưa giải được các bài toán có lời văn vì: <br /> Lớp có 5 học sinh là dân tộc thiểu số nên sự tiếp thu của một số em đó còn chậm <br /> hơn các bạn trong lớp, một số  em chưa thật sự  chăm chỉ, các em thực hiện các  <br /> phép tính còn sai nhiều. Để  giúp sáng kiến của tôi hoàn chỉnh hơn, giúp các em <br /> hoàn toàn có thể giải được các bài toán có lời văn của lớp 2 tôi sẽ chú ý hơn, kèm  <br /> cặp các em học sinh xếp loại Chưa hoàn thành ngay từ đầu năm. Từ đó, lấy lại căn <br /> bản cho các em rồi sau đó mới áp dụng các phương pháp giúp các em giải tốt các <br /> bài toán có lời văn.<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.<br /> 1. Kết luận.<br /> Qua đề  tài nghiên cứu trên, tôi đã thống kê được các dạng bài tập toán có lời  <br /> văn ở lớp 2.  Từ đó, tìm ra một số biện pháp giúp học sinh giải đúng dạng toán này. <br /> Thông qua kết quả  áp dụng thực tiễn cho thấy học sinh đã học tốt hơn, và giải  <br /> đúng các bài toán có lời văn. Đây cũng chính là một trong những mục tiêu của  <br /> người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Luôn muốn học sinh của mình học tốt  <br /> hơn, giải đúng các bài toán. <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   14 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra được nhiều điều lý thú về <br /> nội dung và phương pháp dạy toán ở tiểu học. Tôi cảm thấy mình được rèn luyện  <br /> thêm lòng kiên trì, sự nhẫn lại. Tăng thêm tính tìm tòi, học hỏi, lòng say mê nghiên  <br /> cứu trong công việc dạy học. Nhằm đem lại niền đam mê học toán và dạy toán cho <br /> học sinh và chính bản thân tôi. <br /> Đối với đề tài nghiên cứu này, không những tôi mà tất cả các giáo viên ở  các  <br /> trường, các địa bàn khác nhau đều có thể  áp dụng. Với sự  mong muốn mang đến  <br /> cho các em sự  vui thích, đam mê trong toán học. Tôi chắc chắn các đồng nghiệp  <br /> cũng có thể đạt được kết quả như tôi và có thể cao hơn đối với mặt bằng học sinh  <br /> tốt hơn. <br /> Tuy nhiên, đề tài này tôi đang trong quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm còn ít  <br /> nên còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của Hội đồng khoa học để đề <br /> tài của tôi được hay hơn và có kết quả tốt hơn.<br /> 2. Kiến nghị.<br /> Qua thực tế  giảng dạy môn toán  ở  trường tiểu học nói chung và lớp 2 nói  <br /> riêng. Tôi thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau rồi kinh nghiệm <br /> để nâng cao trình độ nghiệp vụ.<br /> Từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy, để giúp học sinh thích học <br /> và giải toán có lời văn, tôi thấy các nhà soạn sách giáo khoa đã lựa chọn, sắp xếp  <br /> hệ  thống các bài tập từ  dễ  đến khó, từ  đơn giản đến phức tạp để  các em có thể <br /> vận dụng tốt các kiến thức đã học.<br /> Đối với giáo viên ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng thông <br /> qua các dấu hiệu nhận biết riêng. Để  học sinh dễ  hiểu, chọn phép tính đúng cho  <br /> từng bài giải. Không dừng lại ở kết quả ban đầu (giải đúng bài toán) mà nên có yêu <br /> cầu cao hơn đối với học sinh. Có thể yêu cầu học sinh viết lời giải khác, hoặc cho  <br /> một phép tính yêu cầu học sinh đưa ra đề toán mới.<br /> Giáo viên phải luôn luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: <br /> trò chơi, đố vui...kích thích sự chủ động, vui thích trong môn học.  Trong   giảng <br /> dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng  <br /> suy luận logic, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với bài toán có lời văn, đó <br /> là cách giải và cách trình bày lời giải, sử dụng tốt các phương pháp đã nêu ở trên. <br /> Qua cách dạy đã nêu trên đây tôi nhận thấy học sinh dễ  hiểu bài hơn, giải <br /> đúng bài toán hơn. Tuy nhiên, đề tài này tôi đang trong quá trình nghiên cứu và kinh <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   15 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> nghiệm còn ít nên còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ  của Hội đồng  <br /> khoa học để đề tài của tôi được hay hơn và có kết quả tốt hơn.<br /> Tôi xin chân thành cảm ơn! <br />                                                            Buôn Trấp, ngày 9 tháng 3 năm 2018<br />                                                                           Người thực hiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                            Thân Thị Tám<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT ­ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> ..........................................................................................................................................<br /> ..........................................................................................................................................<br /> ..........................................................................................................................................<br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   16 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> NỘI DUNG TRANG<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU. 1<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài. 1<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 2<br /> <br /> a. Mục tiêu. 2<br /> <br /> b. Nhiệm vụ. 2<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu. 2<br /> <br /> 4. Giới hạn của đề tài. 2<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu. 2<br /> <br /> a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 2<br /> <br /> b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 2<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG. 2<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận. 2<br /> <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 3<br /> <br /> a. Thuận lợi. 3<br /> <br /> b. Khó khăn. 4<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 4<br /> <br /> a. Mục tiêu của giải pháp. 4<br /> <br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. 5<br /> <br /> c. Mối quan hệ gữa các giải pháp, biện pháp. 11<br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   17 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br /> Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn  12<br /> đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng.<br /> <br /> III. Kết luận, kiến nghị. 13<br /> <br /> 1. Kết luận 13<br /> <br /> 2. Kiến nghị 13<br /> <br /> <br /> * Danh mục các tài liệu tham khảo:<br /> 1. Quyết định số 16/2006/QĐ­BGDĐT.<br /> 2. Nhiệm vụ năm học 2017 – 2018. <br /> 3. Các tài liệu có liên quan trên trang wep: www.google.vn <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Thân Thị Tám                                     ­   18 ­                                      Trường TH Lý Tự <br /> Trọng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2