intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:55

670
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho HS lớp 5 trên cơ sở quan tâm đến hoạt động dạy của GV cùng với hoạt động học và các hoạt động khác của HS lớp 5 là thiết thực, nhằm giúp các em có nền tảng và phát huy tính tự học khi lên các cấp học khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh lớp 5

      CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> <br /> <br /> <br />  MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG TỰ HỌC <br /> <br /> CHO HỌC SINH LỚP 5 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên: Trần Thị Mai<br />                            Chức vụ:   Giáo viên<br />                            Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Mỹ Thủy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Quảng Bình, tháng 5 năm 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> <br />  MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG TỰ HỌC <br /> <br /> CHO HỌC SINH LỚP 5 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên: Trần Thị Mai<br />                            Chức vụ:   Giáo viên<br />                            Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Mỹ Thủy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Quảng Bình, tháng 5 năm 2015<br /> <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................4<br /> I.1 Lí do chọn đề tài.............................................................................................4<br /> I.2. Điểm mới của đề tài........................................................................................5<br /> I.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài..........................................................................5<br /> II. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................5<br /> II.1 Cơ sử lí luận....................................................................................................5<br /> II.2. Thực trạng......................................................................................................6<br /> II.3. Một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học ch học sinh lớp 5..........17<br /> 3.1.   Xác định nội dung phát triển kĩ năng tự học cho học sinh........................17<br /> 3.2.   Nâng cao nhận thức, hình thành động cơ, thái độ  học tập đúng đắn cho <br /> HS..........................................................................................................................20<br /> 3.3.   Xây dựng mục tiêu hoạt động tự học của học sinh lớp 5.………...     ……<br /> 21<br /> 3.4.   Đổi mới phương pháp dạy học của GV nhằm tác động tích cực đến việc <br /> tự học của học sinh lớp 5  ..................................................................................21<br /> 3.5.     Huy động sự  tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà <br /> trường để hỗ trợ việc tự học của học sinh lớp 5...............................................24<br /> 3.6.   Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh lớp 5...........................................27<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................28<br /> 1.   Ý  nghĩa của đề tài.........................................................................................28<br /> 2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................28<br /> 3. Kiến nghị đề xuất............................................................................................29<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 31<br /> <br /> <br /> 3<br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HS LỚP 5 <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lí do chọn đề tài<br />     Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban đầu <br /> cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và  <br /> các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục lên trung học cơ sở. Bên cạnh đó đảm <br /> bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và <br /> con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen  <br /> rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh; có những hiểu biết ban đầu về âm nhạc và <br /> mĩ thuật. Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy được tính tự giác, tích <br /> cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt <br /> động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện từng lớp học; bồi  <br /> dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng, <br /> vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, <br /> hứng thú học tập cho học sinh. Trên ghế nhà trường, học trò có học thật, làm <br /> thật mới sống thật nên người, có tích cực tự  học, tự  làm dưới sự  hướng dẫn  <br /> của thầy, mới tự trang bị cho mình kỹ năng học, kỹ năng làm, kỹ năng sáng tạo <br /> và kỹ  năng sống – những kỹ  năng cần thiết cho con người tiếp tục học hành <br /> sáng tạo suốt đời. Thực tế nhu cầu tự học luôn gắn kết với nhu cầu làm, nhu  <br /> cầu sống của con người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ, mọi ngành nghề, mọi vị <br /> trí xã hội, mọi thời đại. Phát huy vai trò “Mỗi thầy giáo, cô giáo hãy là một <br /> tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” từ bỏ lối “dạy áp đặt, truyền thụ <br /> một chiều”, “thầy giảng – trò ghi nhớ”, phát huy trí sáng tạo, khả  năng vận <br /> dụng, thực hành, kỹ năng sống, tự tìm, tự tạo việc làm và năng lực tự học của  <br /> người học là mục tiêu – phương pháp.        <br /> Thực tế cho thấy, hiện nay học sinh các cấp nói chung và học sinh tiểu học  <br /> nói riêng các em chỉ  nắm vững và giỏi về  lý thuyết nhưng kĩ năng tự  giải  <br /> quyết vấn đề chưa có, nhất là kĩ năng tự học. Đặc biệt là những học sinh lớp <br /> 5  ở cấp tiểu học chưa có kĩ năng tự học, các em phải nhờ đến sự  hỗ  trợ  giúp  <br /> đỡ của người lớn rất nhiều. Khi giao cho các em tự suy nghĩ và giải quyết vấn  <br /> <br /> <br /> 4<br /> đề thì các em lúng túng, thậm chí không thể giải quyết được cho dù có những  <br /> vấn đề rất gần gũi với các em. Đó là hậu quả do các em không tự học, không  <br /> nghiên cứu và tìm hiểu kiến thức cho riêng mình.<br /> <br /> Nhưng làm thế nào để kích thích hứng thú tự học ở các em? Các em cần  <br /> có phương pháp, kĩ năng tự  học nào? Để  tự  học các em cần những điều kiện  <br /> vật chất nào? Cách thực hiện ra sao? … Quả là vấn đề  mang nhiều thử  thách  <br /> mà người giáo viên cần phải nghiên cứu giải quyết.  Cùng với đổi mới cách <br /> dạy học, việc đánh giá học sinh theo TT30/ 2014/ TT­BGDĐT ngày 28 tháng 8  <br /> năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đánh giá học sinh cả ba mặt kiến thức  <br /> kĩ năng, phẩm chất và năng lực; giúp học sinh có khả  năng tự  đánh giá, tham  <br /> gia đánh giá; tự  học, tự  điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú <br /> học tập và rèn luyện để  tiến bộ.  Vì các lí do trên tôi  mạnh dạn viết kinh <br /> nghiệm: “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh lớp 5”<br /> <br /> 2. Điểm mới của đề tài:<br />           Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo liên quan đến tự học  <br /> như  “Nghiên cứu tự  học của sinh viên sư  phạm” (của Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị <br /> Đức); “Phát huy tính tích cực học Toán cho học sinh lớp 4, 5  thông qua việc tổ  <br /> chức sinh hoạt câu lạc bộ  Toán Tuổi thơ” (của Đoàn Văn Minh). Tuy nhiên, <br /> cho đến thời điểm hiện nay, những đề  tài nghiên cứu về  việc phát triển kĩ <br /> năng tự học của học sinh Tiểu học chưa có nhiều. Đặc biệt, những nghiên cứu  <br /> về  các biện pháp phát triển kĩ năng tự  học cho HS lớp 5 vẫn còn thiếu vắng.  <br /> Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho  <br /> HS lớp 5 trên cơ sở quan tâm đến hoạt động dạy của GV cùng với hoạt động <br /> học và các hoạt động khác của HS lớp 5 là thiết thực, nhằm giúp các em có  <br /> nền tảng và phát huy tính tự học khi lên các cấp học khác.<br /> 3. Phạm vi áp dụng của đề tài <br />       Đề tài được thực hiện có phạm vi nghiên cứu ở lớp 5 nơi trường tôi công <br /> tác và có thể  áp dụng cho tất cả  đối tượng học sinh của lớp 5  ở  các trường <br /> tiểu học.<br /> <br /> <br /> 5<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lí luận:<br />        “Tự  học là quá trình tự  mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn  <br /> luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản <br /> lí trực tiếp của cơ  sở  giáo dục” (theo Từ  điển Giáo dục học). Tự  học có thể <br /> bằng cách tự đọc tài liệu, sách giáo khoa, nghe đài, xem truyền hình, tham quan <br /> bảo tàng, triển lãm…<br />           Tự học là không ai bắt buộc mà tự  mình tìm tòi, học hỏi để  hiểu biết  <br /> thêm. Có thầy hay không ta không cần biết. Người tự  học hoàn toàn làm chủ <br /> mình, muốn học môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được; đó mới là điều <br /> kiện quan trọng. Tự học có những tính chất đặc điểm cơ  bản như: chú trọng  <br /> đến cách học và tính tự  giác, tích cực trong học tập; tự  mình quyết định việc  <br /> lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện cho hoạt <br /> động học tập; tự mình lập kế hoạch và thực hiện kế  hoạch học tập; tự mình <br /> kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc học tập của mình.<br />          Kĩ năng tự  học là khả  năng vận dụng có kết quả  những kiến thức và  <br /> phương thức thực hiện của một người các hành động đã được lĩnh hội một <br /> cách tích cực, tự  giác để  chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành của <br /> mình.<br />       Biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho HS là cách thức GV phối hợp với  <br /> cá nhân và tập thể  HS lớp 5, cùng với các lực lượng GD khác để  hướng dẫn <br /> HS thực hiện thuần phục các kĩ năng tự học một cách tự giác, tích cực để  đạt <br /> mục đích học tập.<br /> 2. Thực trạng <br /> a/ Thuận lợi – Khó khăn:<br /> *Thuận lợi:<br /> Trong những năm qua, cùng với xu thế đổi mới của kinh tế ­ văn hóa­ xã  <br /> hội, trường tôi cũng có sự phát triển rất mạnh về cơ sở vật chất cũng như đội <br /> ngũ GV được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, có khả năng đáp ứng nhu cầu giáo  <br /> <br /> <br /> 6<br /> dục của xã hội và yêu cầu của ngành nghề. Mặt khác do việc đổi mới mục <br /> tiêu giáo dục tiểu học dẫn đến nội dung chương trình và sách giáo khoa thay  <br /> đổi, kéo theo hình thức tổ chức dạy học, PPDH cũng thay đổi cho phù hợp theo  <br /> định hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Nhiều GV đã nhận thức sâu  <br /> sắc được điều đó và thường xuyên tích cực đổi mới PPDH, góp phần vào việc <br /> nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. <br /> *Khó khăn:<br />          Một bộ  phận GV vẫn còn chậm đổi mới, chưa theo kịp sự  phát triển <br /> nhanh chóng của khoa học công nghệ, chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi  <br /> mới của GD TH. PPDH chủ yếu vẫn theo hình thức là truyền thụ  kiến thức,  <br /> chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ <br /> động của HS.       GV chưa đầu tư nhiều cho tiết dạy, chưa có phương pháp <br /> hướng dẫn các em tự học và phát triển tự học cho HS tiểu học nhất là những  <br /> em ở lớp 5. Đa số là làm thay hoặc sơ sài, không kích thích, gây hứng thú cho  <br /> HS trong quá trình diễn ra hoạt động học tập.<br />         Việc đổi mới nội dung, chương trình, PPDH, phương tiện dạy học diễn <br /> ra chưa đồng bộ.<br />     b/ Kêt qua khao sat đ<br /> ́ ̉ ̉ ́ ầu năm học 2014 – 2015 về  kĩ năng tự  học  ở  các  <br /> lớp 5 trường tôi dạy như sau:  <br />             Để đánh giá một cách khách quan thực trạng nhận thức về  kĩ năng tự <br /> học cho học sinh lớp 5 của trường, tôi đã tiến hành điều tra bằng anket, quan  <br /> sát giờ học, giờ tự học của HS lớp 5 và trao đổi trực tiếp với  các GV lớp 5 của <br /> trường. Mục đích của khảo sát là nhằm đánh giá đúng về  nhận thức của GV , <br /> HS và phụ huynh về  kĩ năng tự học. Từ đó đề ra được những biện pháp thích <br /> hợp nhằm nâng cao kĩ năng tự học cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy <br /> học.<br /> b.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng tự học<br />            Để  tìm hiểu thực trạng nhận thức và sử  dụng biện pháp phát triển kĩ <br /> năng tự học cho học sinh lớp 5 của GV, tôi tiến hành điều tra 8 GV dạy lớp 5  <br /> ở trường tôi. Kết quả như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Bảng 1: Thực trạng nhận thức của 8 GV về  mức độ  sử  dụng phương pháp  <br /> dạy – tự học<br /> Nhóm TT Mức độ 1 2 3 Thứ <br /> Biểu hiện PP SL % SL % SL %<br /> PP bậc<br /> GV   truyền   đạt <br /> 1 KT   cho   HS   tiếp  5 62,5 2 25 1 12,5<br /> thu <br /> GV độc thoại hay <br /> I 2 phát vấn gợi nhớ 2 25 3 37,5 3 37,5<br /> 1<br /> GV giảng cho HS <br /> 3 ghi   nhớ,   học  4 50 2 25 2 25<br /> thuộc lòng<br /> GV   độc   quyền <br /> 4 kiểm tra, đánh giá 3 37,5 2 25 3 37,5<br /> GV HD cho HS tự <br /> 1 nghiên cứu tìm ra  1 12,5 1 12,5 6 75<br /> KT<br /> GV   HD   cho   HS <br /> cách tự  học, cách <br /> giải   quyết   vấn  1 12,5 1 12,5 6 75<br /> 2 đề, cách làm.<br /> GV   tổ   chức   cho <br /> HS   tự   thể   hiện <br /> 3 mình; hợp tác với  1 12,5 1 12,5 6 75<br /> II<br /> bạn<br /> GV kiểm tra, đánh <br /> giá   trên   cơ   sở   tự  2<br /> <br /> 4 kiểm tra,  tự   điều  1 12,5 2 25 5 62,5<br /> chỉnh của HS<br /> (Chú thích: 1: quan trọng nhất; 2: quan trọng; 3: không quan trọng)<br /> + Nhóm PP I : là những biểu hiện PP DH truyền thống, truyền thụ một chiều.<br /> + Nhóm PP II: là những biểu hiện PP tích cực.<br />          Theo kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy các biểu hiện thuộc về PP DH  <br /> truyền thụ  một chiều xếp thứ bậc 1. Điều này chứng tỏ  GV vẫn thiên về  sử <br /> dụng PP DH truyền thụ một chiều, chưa thật sự đổi mới về PP để hướng vào <br /> hoạt động của người học.<br /> Bảng 2: Thực trạng sử dụng các biện pháp PT KN tự học cho học sinh  lớp 5<br /> <br /> 8<br />                                  Mức độ Chỉ  Mức độ thực hiện THỨ <br /> 1 2 3<br /> TT Nội dung số BẬC<br /> Tổ chức DH theo PP GV truyền đạt  SL 5 2 1<br /> % 62,5 25 12,5<br /> 1 toàn   bộ   KT,   HS   lắng   nghe   và   ghi  2<br /> nhớ<br /> Chuyển quá trình DH thành quá trình  SL 2 3 3<br /> % 25 37,5 37,5<br /> 2 tự học ở HS lớp 5 5<br /> Tăng   cường   sử   dụng   các   PP   DH  SL 2 3 3<br /> % 25 37,5 37,5<br /> 3 phát       huy   tính   tích   cực,   chủ   đạo  6<br /> sáng tạo của HS<br /> Hướng dẫn HS lớp 5 tự  học và PT  SL 1 3 4<br /> % 12,5 37,5 50<br /> 4 KN 8<br /> 5 Tổ chức, HD các hình thức SL 1 3 4<br /> % 12,5 37,5 50<br /> tự học cho HS lớp 5 4<br /> 6 Sử   dụng   hệ   thống   các   sơ   đồ   hệ  SL 4 3 1<br /> % 50 37,5 12,5<br /> thống hóa, khái quát hóa KT bài học  3<br /> cho HS<br /> 7 Thường   xuyên   kết   hợp   kiểm   tra,  SL 1 3 4<br /> % 12,5 37,5 50<br /> đánh   giá   của   GV   với   tự   kiểm   tra,   9<br /> đánh giá, điều chỉnh của HS<br /> 8 Yêu cầu HS về  nhà làm bài tập nội  SL 5 2 1 1<br /> % 62,5 25 12,5<br /> dung bài vừa học và tự chuẩn bị nội  <br /> dung bài mới<br /> 9 Vận dụng vai trò của hoạt động Đội  SL 1 1 6<br /> % 12,5 12,5 75<br /> vào quá trình PT KN tự  học cho HS   10<br /> lớp 5<br /> 10 Phối hợp với gia đình trong quá trình  SL 1 4 3<br /> % 12,5 50 37,5<br /> PT KN tự học cho HS lớp 5 7<br /> (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: không thường xuyên; 3: không sử dụng)<br />       Với 10 câu hỏi đưa ra, kết quả điều tra ở bảng 2, tôi thấy các biện pháp: <br /> thường xuyên kết hợp kiểm tra, đánh giá của GV với tự  kiểm tra, đánh giá, <br /> điều chỉnh của HS; tăng cường sử dụng các PP DH phát huy tính tích cực, chủ <br /> động sáng tạo của HS; phối hợp với gia đình HS trong quá trình PT KN tự học  <br /> cho HS lớp 5; vận dụng vai trò của hoạt động Đội vào quá trình PT KN tự học <br /> cho HS lớp 5 đang còn bị GV xem nhẹ, chưa được sử dụng thường xuyên.<br /> b.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về  kĩ năng tự  học (điều tra 81 học  <br /> sinh lớp 5 ở trường tôi).<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br />       Bảng 3: Thực trạng nhận thức của HS lớp 5 về tự học<br /> TT Theo các  em, tự học trong học tập là như thế  Chỉ  Mức độ<br /> 1 2 3<br /> nào? số<br /> 1 Tự học là học ngoài giờ trên lớp SL 72 3 6<br /> % 88,9 3,7 7,4<br /> 2 Tự học là tự học trong  và ngoài giờ trên lớp SL 21 19 41<br /> % 25,9 23,5 50,6<br /> 3 Tự học là mạnh dạn hỏi GV khi không hiểu bài SL 16 22 43<br /> % 19,7 27,2 53,1<br /> 4 Tự học là tự đặt câu hỏi và tự trả lời; tự mình  SL 11 49 21<br /> % 13,6 60,5 25,9<br /> trả lời không được thì nhờ GV, nhờ bạn giải <br /> đáp<br /> 5 Tự học là tự HS ghi chép khi học trong lớp theo  SL 13 29 39<br /> % 16,1 35,8 48,1<br /> cách hiểu của mình<br /> 6 Tự học là tự mình sử dụng đồ dùng học tập,  SL 25 18 38<br /> % 30,9 22,2 46,9<br /> sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, internet, từ <br /> điển, lời nói của GV, câu trả lời của bạn, tham <br /> gia các trò chơi để ôn các KT cũ và tìm kiếm KT <br /> mới<br /> 7 Tự học là tự  HS tìm ra phương hướng giải bài  SL 17 22 42<br /> % 20,9 27,2 51,9<br /> tập dưới sự gợi ý của GV<br /> 8 Tự học là HS đọc sách giáo khoa, tài liệu tham  SL 58 5 18<br /> % 71,6 6,2 22,2<br /> khảo để hiểu bài và chuẩn bị bài mới<br /> 9 Tự học là tự HS làm các bài tập ở nhà theo yêu  SL 55 12 14<br /> % 67,9 14,8 17,3<br /> cầu của GV<br /> 10 Tự học là tự HS đọc và làm các bài tập ở tài  SL 52 13 16<br /> % 64,2 16,1 19,7<br /> liệu tham khảo mà cha mẹ mua cho<br /> (Chú thích: 1: đồng ý; 2: khôngđồng ý; 3: phân vân)<br />        Qua kết quả điều tra ở 10 câu hỏi trên phiếu theo nội dung bảng 3, tôi có <br /> nhận xét như  sau: đa số  HS lớp 5 cho rằng tự  học là phải học một cách độc  <br /> lập, không có sự  tác động của GV, nếu học trên lớp hay có sự  khơi gợi của  <br /> GV thì không hoàn toàn là tự học. Đây là điều phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa <br /> tuổi của HS TH khác với  ở  giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3) là các em trông cậy, phụ <br /> thuộc rất nhiều vào thầy cô giáo. Qua đây cũng  cho ta thấy hình thức tự  học  <br /> của các em chưa phong phú nên chưa kích thích được hứng thú và phát huy cao <br /> độ tính tích cực, tự giác, độc lập của chính các em trong tự học. Qua thăm dò ý  <br /> kiến của các em, tôi được biết: bản thân các em mong muốn hình thức tự học  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> được phong phú để  các em thích tự  học và tự  học không chỉ  dành riêng cho <br /> những HS giỏi, thông minh để từ đó các em có KN tự học, thành thói quen.<br />       Bảng 4: Thực trạng nhận thức về vai trò tự học của HS lớp 5 <br /> TT Theo các em,  tự học có ích lợi gì? Chỉ số Mức độ<br /> 1 2 3<br /> 1 Tự học sẽ giúp HS hoàn thành tốt các bài tập  SL 73 3 5<br /> % 90,1 3,7 6,2<br /> GV yêu cầu<br /> 2 Tự học giúp HS biết ghi chép theo cách hiểu  SL 3 5 73<br /> % 3,7 6,2 90,1<br /> của mình<br /> 3 Tự học giúp HS được học theo cách của mình  SL 4 4 73<br /> % 4,9 4,9 90,2<br /> nên cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn<br /> 4 Tự học giúp HS có sự chuẩn bị bài mới SL 73 3 5<br /> % 90,1 3,7 6,2<br /> 5 Tự học giúp HS phát biểu tốt trong lớp học SL 22 18 41<br /> % 27,2 22,2 50,6<br /> 6 Tự học giúp HS ngày càng học tập tốt hơn SL 73 3 5<br /> % 90,1 3,7 6,2<br /> 7 Tự học giúp HS mở rộng KT để làm các bài tập  SL 30 42 9<br /> % 37,1 51,8 11,1<br /> khó<br /> 8 Tự học giúp HS ghi nhớ KT được lâu hơn SL 73 3 5<br /> % 90,1 3,7 6,2<br /> 9 Tự học giúp HS được điểm cao trong các lần  SL 18 21 42<br /> % 22,2 25,9 51,9<br /> kiểm tra và thi<br /> 10 Tự học giúp HS tự tin hơn về khả năng học tập  SL 72 3 6<br /> % 88,9 3,7 7,4<br /> của mình<br /> 11 Tự học kích thích HS ham hiểu biết, ham học  SL 73 2 6<br /> % 90,1 2,5 7,4<br /> hỏi, ham tìm tòi hơn<br /> 12 Tự học giúp HS được cha mẹ thương yêu hơn SL 37 3 41<br /> % 45,7 3,7 50,6<br /> 13 Tự học giúp HS thân thiết với bạn bè trong  SL 10 59 12<br /> % 12,3 72,9 14,8<br /> nhóm hơn<br /> 14 Tự học giúp HS rèn luyện tính kiên trì và tinh  SL 72 3 6<br /> % 88,9 3,7 7,4<br /> thần khắc phục khó khăn trong học tập<br /> (Chú thích: 1: đúng; 2: sai; 3: phân vân)<br />        Qua kết quả điều tra 14 câu hỏi trên phiếu theo nội dung bảng 4, tôi nhận  <br /> thấy: đa số  HS đồng ý: việc tự học giúp học tập được tốt hơn, tự  tin hơn về <br /> khả năng học tập của mình, rèn luyện tính kiên trì và tinh thần khắc phục khó <br /> khăn, kích thích ham hiểu biết, ham học hỏi, ham tìm tòi. Vấn đề cần quan tâm <br /> ở  đây chính là HS rất phân vân đối với việc “ghi chép theo cách hiểu của  <br /> mình”, “học theo cách của mình”. Vì thực tế các em còn lúng túng không biết  <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br /> ghi chép theo cách hiểu của mình là ghi chép như  thế  nào, học theo cách của <br /> mình là học như  thế  nào. Chính vì điều này đã phản ánh các em cần có sự <br /> hướng dẫn cách ghi chép, thực hiện trình tự các bước trong quá trình tự học và  <br /> phát triển kĩ năng tự học.<br /> b.3. Thực trạng phát triển kĩ năng tự học của học sinh lớp 5.<br /> <br /> <br />            Bảng 5: Thực trạng PT KN tự học ở 81 HS lớp 5<br /> TT Những công việc dưới đây các em đã  Chỉ  Mức độ thực hiện Thứ <br /> 1 2 3<br /> thực hiện ở mức độ nào số bậc<br /> 1 Trong lớp tập trung chú ý nghe giảng SL 71 9 1 3<br /> % 87,7 11,1 1,2<br /> 2 Tự nêu câu hỏi và tự trả lời SL 9 26 46 13<br /> % 11,1 32,1 56,8<br /> 3 Tích cực phát biểu trong giờ học SL 41 37 3 6<br /> % 50,6 45,7 3,7<br /> 4 Thảo   luận   với   bạn   về   chỗ   chưa   rõ  SL 5 7 69 14<br /> % 6,2 8,6 85,2<br /> trong bài học, bài tập<br /> 5 Hỏi người khác khi gặp bài tập khó SL 32 41 8 9<br /> % 39,5 50,6 9,9<br /> 6 Lựa chọn nội dung tự học SL 69 1 11 4<br /> % 85,2 1,2 13,6<br /> 7 Nêu thắc mắc trong giờ học khi không  SL 36 41 4 7<br /> % 44,5 50,6 4,9<br /> hiểu<br /> 8 Góp ý kiến trong lúc học nhóm SL 33 42 6 8<br /> % 40,7 51,9 7,4<br /> 9 Lập kế hoạch tự học SL 11 43 27 10<br /> % 13,6 53,1 33,3<br /> 10 Chọn thời gian và không gian tự học SL 68 2 11 5<br /> % 83,9 2,5 13,6<br /> 11 Khắc phục khó khăn để thực hiện việc  SL 24 38 19 11<br /> % 29,6 46,9 23,5<br /> tự học<br /> 12 Đảm bảo đi học chuyên cần SL 81 0 0 1<br /> % 100 0 0<br /> 13 Điều   chỉnh   khi   thấy   kết   quả   tự   học   SL 2 4 75 17<br /> % 2,5 4,9 92,6<br /> không đúng với kế hoạch đã định ra<br /> 14 Tự kiểm tra kết quả tự học SL 3 4 74 15<br /> % 3,7 4,9 91,4<br /> 15 Thực hiện đầy đủ  nhiệm vụ  học tập  SL 71 8 2 2<br /> % 87,6 9,9 2,5<br /> GV giao<br /> 16 Sử  dụng từ  điển, tài liệu tham khảo,   SL 3 5 73 16<br /> % 3,7 6,2 90,1<br /> Internet, tham gia trò chơi có nội dung <br /> liên quan đến học tập<br /> 17 Sử  dụng sách giáo khoa để  ôn luyện  SL 20 40 21 12<br /> <br /> <br /> 12<br /> KT cũ và tìm kiếm KT mới % 24,7 49,4 25,9<br /> (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: chưa thực hiện)<br />       Điều tra các công việc có liên quan đến phát triển kĩ năng tự  học cho HS  <br /> lớp 5 theo bảng 5 với 17 câu hỏi tôi nhận thấy: còn rất nhiều HS chưa làm <br /> được các kĩ năng: tự  nêu câu hỏi và tự  trả  lời; sử dụng từ  điển, tài liệu tham <br /> khảo, Internet, tham gia các trò chơi có nội dung liên quan đến học tập; thảo  <br /> luận với bạn bè về  chỗ  chưa rõ trong bài học, bài tập; tự  kiểm tra và điều  <br /> chỉnh khi thấy kết quả tự học không đúng với kế hoạch đề ra.<br />     Bảng 6: Thực trạng vai trò của gia đình trong quá trình phát triển kĩ năng tự  <br /> học cho HS lớp 5<br /> TT Những công việc dưới đây cha mẹ HS  Chỉ  Mức độ thực hiện Thứ  <br /> 1 2 3<br /> đã thực hiện ở mức độ nào? số bậc<br /> 1 Tạo   điều   kiện   về   không   gian,   thời   gian  SL 59 10 12 1<br /> % 72,8 12,3 14,8<br /> cho con tự học<br /> 2 HD con phân bố  thời gian giữa việc học,   SL 4 46 31 10<br /> % 4,9 56,8 38,3<br /> giải trí, việc nhà và kết hợp nghỉ ngơi hợp  <br /> lí<br /> 3 Lập kế  hoạch và sắp xếp việc học của  SL 7 23 51 3<br /> % 8,6 28,4 63<br /> con để đạt mong muốn của cha mẹ<br /> 4 Tìm hiểu vốn KT, khả năng tư duy và tính  SL 3 8 70 12<br /> % 3,7 9,9 86,4<br /> cách của con để  giúp con tìm ra cách học <br /> phù hợp<br /> 5 Gặp gỡ  GV để  trao đổi tình hình học tập  SL 12 22 47 6<br /> % 14,8 27,2 58<br /> của con mình<br /> 6 Trao đổi với GV về  những việc cần làm  SL 4 7 70 13<br /> % 4,9 8,7 86,4<br /> để HD con tự học tại nhà<br /> 7 Nắm căn bản chương trình học của con để  SL 12 45 24 8<br /> % 14,8 55,6 29,6<br /> sẵn sang giải đáp những thắc mắc của con<br /> 8 Tự học hỏi thêm để có KT, PP giúp con tự  SL 3 8 70 14<br /> % 3,7 9,9 86,4<br /> học<br /> 9 Mua sắm đầy đủ  phương tiện tự  học (tài  SL 13 43 25 5<br /> % 16 53,1 30,9<br /> liệu tham khảo, từ  điển, sách, Internet…)  <br /> khi con cần<br /> 10 Mua sắm tài liệu tham khảo thấy hay rồi  SL 6 24 51 4<br /> % 7,4 29,6 63<br /> bảo con học thêm theo các tài liệu đó<br /> 11 Đưa con đi học  thêm ngoài giờ  học trên  SL 0 7 74 7<br /> % 0 8,6 91,4<br /> lớp<br /> 12 Tạo điều kiện về  không gian cho con tự  SL 11 45 25 9<br /> <br /> <br /> 13<br /> học ngoài thời gian con ở trường % 13,5 55,6 30,9<br /> 13 Hợp tác, cùng chơi, cùng học với con SL 4 12 65 11<br /> % 4,9 14,8 80,3<br /> 14 Đặt ra yêu cầu duy nhất đối với con là tập  SL 48 29 4 2<br /> % 59,3 35,8 4,9<br /> trung vào học<br /> (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: chưa thực hiện)<br />    Qua kết quả điều tra theo nội dung bảng 6, tôi nhận thấy:<br /> ­ Vẫn còn tình trạng cha mẹ  HS vẫn phó mặc cho GV việc học tập của con  <br /> mình hoặc lo lắng nhà trường không đáp  ứng được nhu cầu học của con em <br /> mình nên đưa con đi học thêm ngoài giờ  học  ở trường, làm cho các em không <br /> có ý thức tự học.<br /> ­ Chỉ  mới một số  ít cha mẹ  tìm hiểu kiến thức, khả  năng tư  duy và tính cách  <br /> của con để giúp con tìm ra cách học phù hợp.<br /> ­ Còn rất nhiều cha mẹ  chưa mạnh dạn trao đổi với GV về  những việc cần  <br /> làm gì để hướng dẫn con tự học ở nhà.<br /> ­ Tự học hỏi thêm để có kiến thức, phương pháp giúp con tự học và phát triển  <br /> kĩ năng tự học mới chỉ là việc làm của 1 số nhỏ cha mẹ HS.<br /> ­ Có rất ít cha mẹ hợp tác, cùng chơi, cùng học với con.<br /> c. Đánh giá thực trạng.<br /> c.1. Mặt mạnh:<br /> ­ Đa số HS có nhận thức tốt về vai trò của tự học.<br /> ­ Đội ngũ GV nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có nhận thức tích cực trong <br /> đổi mới phương pháp dạy học.<br /> ­ Các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện giảng dạy tương đối đảm bảo.<br /> ­ Nhà trường luôn tạo điều kiện khuyến khích HS tự học và có sự phát triển kĩ <br /> năng tự học.<br /> c.2. Mặt yếu<br /> c.2.1. Mặt khách quan<br /> * Về phía GV:<br /> ­ Hiện nay,  ở cấp TH, GV lên lớp chủ  yếu là truyền đạt cho HS những kiến  <br /> thức quy định trong chương trình mà ít có điều kiện đầu tư  vào việc hướng <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> dẫn HS tự  hoạt động để  chiếm lĩnh tri thức của bài học và dạy cách tự  học.  <br /> Nếu có kĩ năng tự học thì chưa duy trì mà chỉ làm đứt quãng, không liên tục.<br /> ­ Còn thiếu những biện pháp hữu hiệu về phát triển kĩ năng tự học cho HS lớp  <br /> 5.<br /> ­ Còn có nhiều ý kiến khác nhau về phương pháp dạy – tự học, đặc biệt là vấn  <br /> đề vận dụng phương pháp này vào quá trình học tập cá nhân của HS.<br /> ­ Trình độ  GV không đồng đều. Năng lực sư  phạm của một số  GV còn hạn  <br /> chế  nên thường lúng túng khi tiếp cận với phương pháp dạy học mới. Từ  đó <br /> chưa có phương pháp để hướng dẫn HS tự học và phát triển kĩ năng này.<br /> * Về phía HS:<br /> ­ Phương pháp dạy học của nhiều GV dạy lớp 5 chưa thật sự phù hợp với đặc  <br /> điểm tâm sinh lí và khơi gợi được tính tích cực, tự giác, độc lập trong học tập  <br /> của HS.<br /> ­ Việc trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc tự  học và hướng <br /> dẫn trình tự thực hiện các bước trong quá trình tự học cho HS lớp 5 chưa được <br /> GV quan tâm đúng mức.<br /> ­ GV hướng dẫn, tổ chức các hình thức tự  học chưa phong phú nên chưa đem <br /> đến nhiều niềm vui, hứng thú trong tự học cho HS.<br /> ­ Việc kiểm tra kết quả  tự  học của HS lớp 5 đa phần do GV độc quyền và  <br /> không thường thường xuyên nên ít tạo được động lực để HS cố gắng, tích cực <br /> tự học và duy trì nó.<br /> * Về phía cha mẹ HS:<br /> ­ Đa số cha mẹ HS quan tâm đến việc học tập của con em mình nhưng hầu hết <br /> đều chưa có điều kiện để đầu tư vào phương pháp giúp con tự học.<br /> ­ GVCN chưa có những tư  vấn cụ  thể  cho cha mẹ  HS về  phương pháp dạy <br /> con tự học tại nhà.<br /> * Về phía Tổng phụ trách:<br /> ­ Hiện nay chưa có sự đào tạo bài bản, cụ thể về vận dụng thế mạnh “Vui mà <br /> học”, “Chơi mà học, học mà chơi” cho các tổng phụ  trách  ở  các trường tiểu <br /> học.<br /> <br /> <br /> 15<br /> ­ Những đợt tập huấn để  cho các tổng phụ  trách học tập thường xoay quanh <br /> những chủ đề, chủ điểm về vui chơi, lao động, hoạt động xã hội chứ chưa có <br /> PP, hình thức hỗ trợ, động viên, kích thích đội viên tự học tập.<br /> c.2.2. Mặt chủ quan<br /> * Về phía GV:<br /> ­ Hầu hết GV dạy lớp 5 thấm nhuần tinh thần đổi mới phương pháp dạy học <br /> trong quá trình giảng dạy nhưng từ  việc nhận thức đến việc làm là cả  một  <br /> vấn đề nên vẫn còn khá nhiều GV chưa hiểu hoặc chưa thật sự nắm được quy <br /> trình dạy – tự  học. Dẫn đến tình trạng chưa thực hiện được trong quá trình  <br /> dạy học.<br /> ­  Ở  một số  GV chưa đổi mới PP DH còn mang hình thức, thiếu năng động, <br /> sáng tạo.<br /> ­ Một số GV chưa thật sự tâm huyết với nghề, lên lớp chỉ cốt dạy sao cho hết  <br /> bài, thiên về truyền thụ một chiều, dạy đọc – chép mà thiếu quan tâm đến tính <br /> tích cực của HS, chưa hướng tới việc giúp HS tự  học, tự  tìm kiến thức, vận <br /> dụng, mở  rộng kiến thức. Bên cạnh đó, một số  GV có tâm huyết đã cố  gắng <br /> đầu   tư   công  sức,   thời   gian   cho   bài  dạy,   vận   dụng  đổi  mới  phương  pháp, <br /> hướng dẫn HS cách tự  học nhưng thực tế  thì trình tự  các bước dạy học còn <br /> lộn xộn, HS chưa thật sự tích cực trong tự học nên hiệu quả chưa cao.<br /> ­ Ý thức tự học, bồi dưỡng của một bộ phận GV chưa cao; việc c ập nh ật các <br /> vấn đề đổi mới, phương pháp hướng dẫn tự học cho HS còn hạn chế.<br /> ­ Kĩ năng hướng dẫn, tổ  chức hoạt động tự  học  ở  một bộ  phận GV còn hạn <br /> chế.<br /> * Về phía HS:<br /> ­ Vẫn còn một bộ  phận HS cho rằng tự học chỉ dành cho những bạn tài giỏi,  <br /> thông minh.<br /> ­ Nhiều HS chưa xây dựng được động cơ  đúng đắn nên tính tích cực, tự  giác,  <br /> độc lập trong học tập chưa cao.<br /> ­ Đa số HS chưa biết lựa chọn PP, hình thức, tài liệu, phương tiện tự học phù <br /> hợp.<br /> <br /> <br /> 16<br /> ­ Có HS còn lúng túng với một số KN tự học cần thiết nên sử  dụng cách học <br /> không hiệu quả.<br /> ­ Nhiều HS chưa biết phân chia hợp lí quỹ thời gian để có thời gian tự học.<br /> ­ Tinh thần khắc phục khó khăn trong tự học của một số HS chưa cao.<br /> * Về phía cha mẹ HS:<br /> ­ Có một bộ  phận cha mẹ  HS phó thác hoàn toàn việc học của con em mình  <br /> cho nhà trường hoặc không tin tưởng vào phương pháp giảng dạy của nhà <br /> trường nên không muốn cộng tác.<br /> ­ Cha mẹ không có thời gian cùng học với con.<br /> ­ Nhiều cha mẹ HS lúng túng trong việc hướng dẫn con tự học nhưng chưa có <br /> ý thức hoặc không tin vào khả  năng tự  học, tự  bồi dưỡng của mình để  mạnh <br /> dạn tự đào tạo mình trở thành người hướng dẫn con tự học tại nhà.<br /> * Về phía Tổng phụ trách:<br /> ­ Tổng phụ trách còn ít đầu tư  lập kế  hoạch và tổ  chức thực hiện hoạt động <br /> thi đua việc tự học của đội viên và HS trong nội dung hoạt động Đội.<br /> ­ Ý thức tự học, tự bồi dưỡng và tâm huyết với các hoạt động Đội của một số <br /> tổng phụ trách chưa cao.<br /> <br /> <br /> 3:  MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HS LỚP 5 <br /> <br /> 3.1: Xác định nội dung phát triển kĩ năng tự học cho học sinh tiểu học<br /> 3.1.1 Xác định mục đích, động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HS TH<br />        Cần xác định cho HS tiểu học mục đích học tập: Muốn đạt được kết quả <br /> học tập tốt, điều đầu tiên HS phải làm là xác định đúng đắn mục đích của hoạt <br /> động, tức là phải trả  lời được các câu hỏi: Học cái gì? Học để  làm gì? Học  <br /> bằng cách nào? Học  ở  đâu?. Khi HS xác định đúng mục đích, động cơ  tức là  <br /> các em đã hiểu được mình phải học tập như thế nào, có phương pháp học sao <br /> cho hiệu quả và chủ yếu tự học là chính.<br />             Hình thành cho HS động cơ  học tập: Mục đích và động cơ  là hai cặp  <br /> phạm trù khác nhau nhưng nó lại có quan hệ mật thiết với nhau. Động cơ vừa  <br /> bao hàm ý nghĩa mục đích của hành động, vừa hàm chứa ý nghĩa nguyên nhân <br /> <br /> <br /> 17<br /> của hành động. Khi động cơ với tư cách là nguyên nhân của hành động sẽ  trở <br /> thành động lực bên trong có tác dụng thúc đẩy tạo nên sức mạnh tinh thần và  <br /> vật chất cho con người hành động theo những tri thức và niềm tin sẵn có. Mặt <br /> khác, động cơ với tư cách là mục đích của hành động sẽ quy định chiều hướng <br /> của hành động, quy định thái độ  của con người đối với hành động của mình. <br /> Xác định được động cơ học tập đúng thì HS đã có ý thức được nhiệm vụ học <br /> tập của mình. Có thể khẳng định rằng, giá trị của việc xác định động cơ đúng <br /> là  ở  chỗ  nó có tính chất quyết định nội dung, phương hướng, phương pháp <br /> trong học tập.<br />          Hướng HS có thái độ  học tập đúng đắn: Thái  độ  học tập đúng đắn là  <br /> một phẩm chất tốt đẹp cần có ở HS TH. Nó biểu hiện ở sự đấu tranh tích cực  <br /> với các nội dung trong tư  duy và hành động, với việc khắc phục những khó <br /> khăn gặp phải: tinh thần say sưa, ý thức tự  giác, chủ  động trong học tập; tinh <br /> thần cầu thị, khiêm tốn trong học tập; thái độ  học tập toàn diện; tinh thần  <br /> đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ nhau trong học tập.<br /> 3.1.2.  Bồi dưỡng xây dựng kế hoạch học tập cho HS TH<br />         Để  học tập có hiệu quả  đều phải xây dựng được kế  hoạch rõ ràng, cụ <br /> thể. Kế  hoạch tự  học là sự  mô tả  chi tiết về  hoạt động dự  định tiến hành <br /> trong thời gian tới và diễn ra hàng ngày với đầy đủ các yếu tố thời gian, không <br /> gian, nội dung, phương tiện, điều kiện để thực hiện việc tự học trong học tập. <br /> Trong đó, nội dung học phải được phân chia một cách hợp lí dựa theo yêu cầu  <br /> nhiệm  vụ  tự  học, khả  năng của bản thân và các  điều kiện khả  thi nhằm  <br /> hướng tới mục tiêu môn học cần đạt được.<br />          Bồi dưỡng việc xây dựng kế hoạch tự học giúp cho HS biết mình phải <br /> làm gì để  đạt mục tiêu, làm cho quá trình tự  học diễn ra đúng dự  kiến, thành <br /> thói quen. Do đó, giúp cho HS thực hiện có hiệu quả  các nhiệm vụ  tự  học và  <br /> phát triển, kiểm soát được toàn bộ  quá trình tự  học một cách thuận lợi, tiết  <br /> kiệm được thời gian.<br />          Kế hoạch tự học của HS cần được cụ thể hóa thành thời gian biểu trong <br /> từng buổi, từng tuần. Bởi lẽ, kế  hoạch tự học của HS tiểu học cần ph ải rõ <br /> <br /> <br /> 18<br /> ràng, chi tiết. Nếu rõ ràng thì sẽ  tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra  <br /> đánh giá kết quả tự học và hiệu quả của nó.<br />           Vì vậy, bồi dưỡng việc xây dựng kế  hoạch và thực hiện kế  hoạch tự <br /> học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tự học của HS TH.<br /> 3.1.3.  Bồi dưỡng nắm vững nội dung học tập cho HS TH<br />         Nội dung tự học ngoài việc thể  hiện trong tiết học, thời khóa biểu cần  <br /> được xác định một cách rõ ràng theo mục tiêu bài học. Ngoài nội dung bắt <br /> buộc trong trường, HS có thể tự học ở các nguồn thông tin khác, ở những thời  <br /> điểm thuận tiện.<br />        Bồi dưỡng việc nắm vững nội dung tự học nhằm hướng cho nội dung t ự <br /> học của HS phù hợp với mục tiêu mà bài học đưa ra. Ngoài ra, tôi thường  <br /> xuyên tư vấn nội dung tự học, hướng dẫn cho HS. Nội dung tự học gồm:<br />       ­ Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc HS phải hoàn thành.<br />        ­ Định hướng nghiên cứu, mở  rộng và đào sâu tri thức từ  những vấn đề <br /> trong nội dung học tập.<br /> 3.1.4.  Bồi dưỡng lựa chọn phương pháp, phương tiện học tập cho HS TH<br />       Phương pháp học tập phải phù hợp với nội dung tự học.  Ở đây, bản thân <br /> người học đã được hình thành kĩ năng tự học rồi. Do vậy, người học cần lựa  <br /> chọn và xác định cho bản thân phương pháp học tập phù hợp nhằm nâng cao kĩ  <br /> năng tự  học. Người học phải vượt khó khăn, quyết tâm thực hiện đúng kế <br /> hoạch tự  học từng ngày, từng tuần, tranh thủ  sự  giúp đỡ  của GV, bạn bè, và <br /> chủ yếu chính là bản thân mình cùng với các phương tiện hỗ trợ học tập khác <br /> để có hiệu quả.<br />         Như vậy, biết cách lưa chọn phương pháp, phương tiện tự học phù hợp <br /> sẽ giúp HS học tập đạt kết quả cao.<br /> 3.1.5.  Bồi dưỡng các hoạt động tự học cho HS TH<br />        Tổ chức và hướng dẫn hoạt động tự học cho HS thông qua sự hướng dẫn  <br /> của GV, tự  HS thực hiện theo cá nhân. Cả  hai hoạt động thống nhất nhau,  <br /> nhằm mục đích cuối cùng là HS khi tiến hành tự học trong học tập sẽ đạt hiệu  <br /> quả cao, chất lượng.<br /> <br /> <br /> 19<br />         Tiến hành tổ  chức các hoạt động tự  học cho HS thì trước hết bản thân <br /> người học phải biết tự  sắp xếp thời gian và công việc theo đúng kế  hoạch. <br /> Mặt khác, hoạt động tự học có nhiều khâu tiến hành thông qua hoạt động học <br /> tập. Do vậy, tôi giúp cho HS biết “học đúng cách, làm cho người học biết cách <br /> học và cách đó là khả thi”. <br />       3.1.6.  Bồi dưỡng việc thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá kết quả  <br /> học tập hoạt động tự học cho HS TH<br />           Việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học sẽ giúp cho HS xác định những <br /> việc đã thực hiện, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động tự học.<br />            Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch tự học, thực hiện kế hoạch  <br /> tự học theo mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và thường xuyên rèn luyện kĩ năng tự <br /> học nhằm phát hiện những sai lệch giúp HS điều chỉnh kịp thời.<br />           Tóm lại:<br /> ­ DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.<br /> ­ Chú trọng phương pháp học tập cho HS.<br /> ­ Hướng HS học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác; đánh giá của <br /> GV kết hợp với đánh giá của HS.<br /> ­ GV tác động đến tình cảm, đem niềm vui, hứng thú trong quá trình học <br /> tập để từ đó hình thành cho HS có niềm đam mê trong học tập và tự học.<br /> 3.2:  Nâng cao nhận thức, hình thành động cơ, thái độ  học tập đúng đắn  <br /> cho học sinh lớp 5<br /> 3.2.1. Mục tiêu của biện pháp<br />         Thông qua các hoạt động được GV tổ chức, HS được nâng cao nhận thức, <br /> xây dựng thái độ, động cơ  tích cực trong tự  học, đồng thời nhờ  được hoạt  <br /> động thực tiễn, tạo điều kiện giúp HS rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học<br /> 3.2.2. Nội dung của biện pháp<br /> ­ Tổ chức nhiều hoạt động phong phú, dưới nhiều hình thức, tạo điều kiện để <br /> HS được tham gia đầy đủ, thông qua đó bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển kĩ <br /> năng tự học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> ­ Tổ  chức các hoạt động giúp HS tự  thể  hiện như: tổ chức các phong trào thi <br /> đua học tập tốt, thuyết trình bày văn hay hoặc vấn đề thời sự gần gũi với các <br /> em; học thế nào để đảm bảo giữa chơi và học mà đạt kết quả tốt.<br /> ­ Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, thảo luận, làm việc trong nhóm, tổ thông <br /> qua các buổi học trên lớp. <br /> ­ Tổ chức các buổi giao lưu với học sinh các lớp, nói chuyện về kĩ năng tự học <br /> và quá trình tự học.<br /> 3.2.3. Cách thực hiện<br /> ­ Thiết kế cùng với kế hoạch của nhà trường: Ngay từ  đầu năm học, tôi phối <br /> hợp với TPT Đội và các GV dạy lớp 5 thiết kế kế hoạch hoạt động cả  năm, <br /> tháng, tuần với mục tiêu, nội dung, cách tổ  chức cụ  thể  và thống nhất thực  <br /> hiện, tạo sân chơi cho HS hoạt động.<br /> ­ Kế hoạch tại lớp: GV khuyến khích và có biện pháp giao lớp tự thiết kế các <br /> hoạt động sinh hoạt gắn với hoạt động của trường phù hợp với điều kiện, <br /> trình độ của lớp mình.<br />     Trong các hoạt động, tạo điều kiện, yêu cầu mọi HS đều phải tham gia đầy <br /> đủ. Nhất là những HS yếu kém, lười học thì tôi càng quan tâm và khuyến <br /> khích các em tham gia. Có thể kết hợp với việc đánh giá kết quả rèn luyện của <br /> HS.<br /> 3. 3:  Xây dựng mục tiêu cho hoạt động tự học của học sinh lớp 5<br /> 3.3.1. Mục tiêu biện pháp<br />           Giúp HS có được các kĩ năng tự  học, tự  nghiên cứu tạo điều kiện cho <br /> người học phát triển tư duy sáng tạo, nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo trong <br /> học tập và từ đó phát triển kĩ năng tự học của HS lớp 5.<br /> 3.3.2. Xác định mục tiêu và hình thành kĩ năng tự học<br /> ­ KN tự học là cơ sở ban đầu giúp HS thực hiện các công việc cụ thể trong tự <br /> học. Nó cũng là điều kiện vật chất bên trong giúp HS biến động cơ  thành kết <br /> quả. Do vậy, để  hoạt động tự  học được tiến hành, HS phải có kĩ năng thực  <br /> hiện các hoạt động tự học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> ­ Kĩ năng được hình thành trên cơ sở HS nhận biết, hiểu biết các vấn đề cũng  <br /> như cách thức thực hiện các hoạt động tự học. Thực tế cho thấy HS chưa nắm <br /> đ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2