intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu thực trạng học sinh bỏ học, hay nghỉ học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu. Tìm ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học, hay nghỉ học. Đưa ra một số giải pháp quản lý chỉ đạo nhằm vận động học sinh hay nghỉ học, bỏ học đến trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu

Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU<br /> I.ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Trong nền giáo dục hiện nay, phát triển toàn diện là mục tiêu mà Đảng, nhà  <br /> nước, các ban ngành, các cấp đặt ra và mong đợi. Cùng với việc nâng cao chất lượng <br /> học tập của học sinh thì việc duy trì sĩ số  là vô cùng quan trọng.  Đối với trường có <br /> nhiều học sinh đồng bào dân tộc thiểu số như tiểu học Võ Thị Sáu, việc vận động học <br /> sinh bỏ học, hay nghỉ học thường xuyên tới trường lại càng cần thiết hơn. <br /> Để  thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, một trong những nhiệm vụ  quan trọng <br /> ngành đặt ra cho mỗi địa phương, mỗi đơn vị trường học chính là công tác đảm bảo <br /> duy trì sĩ số. Sự  phối kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội là tiền đề  đảm <br /> bảo cho việc duy trì sĩ số học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng, góp phần <br /> nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường nhất là ở cấp tiểu học.<br /> Trong những năm qua, các cấp, các ban ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện công <br /> tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường , hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, <br /> phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và nâng cao chất lượng giáo <br /> dục và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên hiện nay tình trạng học sinh bỏ <br /> học hoặc nghỉ học theo mùa vụ, nghỉ học không lý do trên địa bàn huyện vẫn còn khá cao <br /> nhất là ở vùng sâu, vùng xa vùng có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống trong đó có trường <br /> tiểu học Võ Thị Sáu. <br /> Để  giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ  học, học sinh đi học chưa chuyên cần,  <br /> nhà trường đã có những chỉ đạo cụ thể và phối hợp với các tổ chức trong và ngoài liên <br /> quan đối với công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác vận động học sinh đến <br /> trường nhằm duy trì sĩ số và huy động học sinh trở lại lớp. <br /> Năm học 2016­2017, là người quản lý chỉ  đạo, tôi  đã  vận dụng một số  biện <br /> pháp nhằm duy trì sĩ số đối với học sinh dân tộc thiểu số nhưng chưa có tính khả thi, <br /> chưa thực sự mang lại hiệu quả  cao, học sinh vẫn nghỉ học nhiều, tỷ lệ chuyên cần <br /> chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. Xuất phát từ thực tế trên, tôi <br /> đã không ít băn khoăn và muốn làm điều gì đó để  góp phần nhỏ  công sức của mình <br /> giúp các em có ý thức tới trường thường xuyên hơn, giảm thiểu một cách thấp nhất <br /> tình trạng học sinh bỏ học. Năm học 2017­2018, tôi quyết tâm thực hiện đề  tài “Một  <br /> vài giải pháp quản lý chỉ  đạo việc  vận  động học sinh bỏ  học, hay nghỉ  học  đến  <br /> trường  tại trường tiểu học Võ Thị  Sáu” với đối tượng nghiên cứu là giáo viên, học <br /> sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ huyện Krông Ana – Đăk Lăk.<br /> II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Bám sát với mục tiêu chung của Ngành giáo dục, trường tiểu học Võ Thị  Sáu <br /> luôn nâng cao ý thức trong việc giảng dạy nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực <br /> và bồi dưỡng nhân tài”. Việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, đặc biệt là vận <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 1<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> động học sinh bỏ học, hay nghỉ học đi học  trở lại đóng vai trò quan trọng được đặt ra <br /> không chỉ  đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề  cần được sự  quan  <br /> tâm của toàn xã hội. Là người quản lý, khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi xác <br /> định mục tiêu chủ yếu sau:<br /> ­Nghiên cứu thực trạng học sinh bỏ  học, hay nghỉ học tại trường tiểu học Võ <br /> Thị Sáu.<br /> ­Tìm ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học, hay nghỉ học.<br /> . <br /> ­ Đưa ra một số  giải pháp quản lý chỉ  đạo nhằm  vận động học sinh hay nghỉ <br /> học, bỏ học đến trường.<br /> ­ Đề xuất tổ chức thực hiện một số giải pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số <br /> học sinh dân tộc thiểu số  tại trường tiểu học Võ Thị  Sáu, góp phần nâng cao chất <br /> lượng giáo dục của nhà trường.<br /> Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />       I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ<br /> Trong các bậc học thì tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ  thống giáo dục <br /> quốc dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học  <br /> lên bậc học cao hơn. Trường Tiểu học có vị  trí, chức năng, nhiệm vụ  đặc biệt quan <br /> trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự  giác quá <br /> trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng  học tập,  <br /> rèn luyện của học sinh. <br /> Trong những năm gần đây,  Ủy ban nhân dân  huyện  đã chỉ  đạo Ngành giáo dục, <br /> chính quyền các xã, thị trấn, các trường thực hiện công tác huy động học sinh trong độ <br /> tuổi đến trường, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ <br /> cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục và đã đạt được những kết <br /> quả nhất định. Tuy vậy tình trạng học sinh bỏ học, nghỉ học theo mùa vụ, nghỉ học không  <br /> lý do vẫn còn xẩy ra khá nhiều trên địa bàn huyện nhất là các trường có nhiều học sinh là  <br /> con em đồng bào dân tộc thiểu số.<br /> Để  hạn chế  tình trạng học sinh bỏ  học, hay nghỉ  học,   UBND huyện  đã có <br /> những chỉ  đạo cụ thể  đến các phòng, ban, ngành liên quan của huyện, UBND các xã, <br /> thị trấn đối với những nhiệm vụ liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt  <br /> là công tác duy trì sĩ số  và huy động học sinh trở lại lớp. Tăng cường công tác tuyên  <br /> truyền các chủ  trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối <br /> với giáo dục đến mọi người dân. Để  có sự  vào cuộc mạnh mẽ  và đồng bộ, UBND  <br /> huyện   đã   có   một   số   văn   bản   chỉ   đạo   như:   Quyết   định   số  3525/QĐ­UBND,   ngày <br /> 30/10/2017 về  việc kiện toàn ban chỉ  đạo “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 <br /> ­2020”,  Quyết định số  3524/QĐ­UBND, ngày  30/10/2017  về  việc kiện toàn ban chỉ <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 2<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> đạo Giáo dục huyện, Báo cáo số 220/BC­UBND ngày 29/8/2017 về công tác duy trĩ sĩ <br /> số, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp và định hướng cho những năm tiếp theo.<br />           Việc vận động học sinh đến trường là một chủ trương lớn của Ngành giáo dục <br /> nhằm cụ  thể  hoá Nghị  quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược <br /> nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước. <br /> II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ<br /> 1.Thuận lợi<br /> Khi nghiên cứu đề  tài này tôi nhận thấy, trường tiểu học Võ Thị Sáu có nhiều <br /> ưu thế để đẩy mạnh công tác duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối <br /> với học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số như:<br /> Trong những năm qua, nhà trường nhận được sự  quan tâm   của các cấp,  các <br /> ngành, của nhà nước như: Hỗ  trợ  chế độ  chính sách cho học sinh vùng đồng bào dân <br /> tộc; hỗ  trợ  học sinh nghèo, học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, chế  độ  học <br /> sinh khuyết tật có hoàn cảnh nghèo và cận nghèo.  Đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất,  <br /> trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ  <br /> cán bộ quản lý, giáo viên…cùng với đó là sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác quản lí <br /> chỉ đạo: Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng <br /> lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu <br /> học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh...  Đa số  giáo <br /> viên tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm; phù  <br /> hợp với môn, lớp mình phụ trách tạo ra giờ học sôi nổi, thu hút các em đến trường.<br /> Sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm của chính quyền  <br /> địa phương, đặc biệt là cấp ủy, ban tự quản thôn buôn và sự vào cuộc mạnh mẽ của <br /> Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường.<br /> Lãnh đạo và các tổ chức trong trường năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu <br /> trách nhiệm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi <br /> dưỡng để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên  <br /> đoàn kết, quan tâm giúp đỡ  lẫn nhau trong công việc cũng như  trong cuộc sống hàng <br /> ngày.  Luôn phát huy tốt vai trò trách nhiệm của người thầy trên bục giảng, thường <br /> xuyên phối kết hợp với cha mẹ học sinh để  theo dõi,  vận động học sinh đến trường. <br /> Một số  cha mẹ  học sinh quan tâm đến việc học tập của con em , đưa đón con em đi <br /> học. Phòng học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo phục vụ cho công tác  <br /> dạy và học. <br /> 2. Khó khăn<br /> Trường tiểu học Võ Thị Sáu gồm 3 điểm trường , điểm lẻ Buôn Sha cách điểm <br /> chính khá xa, địa bàn dân cư rộng, đường đất trơn trợt về mùa mưa, bụi bẩn về mùa <br /> khô. Một số  cha mẹ học sinh ít quan tâm do đó  ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động  <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 3<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> của trường trong đó có công tác tuyển sinh. Thời gian tuyển sinh phải kéo dài hơn các <br /> trường thuận lợi, một số cha mẹ học sinh không tới trường buộc tổ  tuyển sinh phải  <br /> vào tận nhà.<br />   Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ  chiếm 97%, các em còn nhút nhát, rụt rè, <br /> ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế.  Một số gia đình làm thuê cho các <br /> cơ sở sản xuất gạch ngói tại Buôn Sha, Buôn Kô, Các cơ sở này đã thu hút một lượng  <br /> lớn nhân công làm việc hàng ngày, trong đó có không ít  lao động đang trong độ  tuổi <br /> tiểu học. Một số em phải lo việc nương rẫy, đi đóng gạch, hái tiêu, cà phê mỗi khi vào <br /> mùa vụ. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội kéo theo các <br /> dịch vụ vui chơi, giải trí. Có không ít thiếu niên bị cuốn theo mặt trái của sự phát triển  <br /> xã hội, tham gia vào các tệ nạn xã hội, từ đó, tình trạng đạo đức của một bộ phận học <br /> sinh ngày càng sa sút, chất lượng giáo dục chưa cao. Điều đó đã dẫn đến tình trạng <br /> học sinh bỏ  học, nhiều em miệt mài trên bàn máy chơi điện tử  quên việc tới trường.  <br /> Điều này đòi hỏi sự  quan tâm vào cuộc của nhà trường, các ban ngành đoàn thể  đặc <br /> biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.<br /> Với đặc thù trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, vốn tiếng Việt của các <br /> em chưa nhiều, nhất là học sinh lớp 1, khả  năng nghe nói tiếng phổ  thông rất thấp. <br /> Một số em có hoàn cảnh đặc biệt như con mồ côi cả bố lẫn mẹ hoặc mồ côi bố, mồ <br /> côi mẹ nên thiếu sự quản lý, giáo dục. Ngôn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em <br /> còn hạn chế, hàng ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Vì <br /> vậy, tăng cường tiếng Việt là việc làm cần thiết để góp phần giúp các em bổ trợ ngôn  <br /> ngữ phổ thông, thêm tự tin trong học tập và các em thích đến trường.<br /> Đối với những trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số  như  trường  Võ Thị <br /> Sáu, chất lượng mũi nhọn chưa theo kịp với các trường chuẩn, trường thuận lợi khác.  <br /> Các em rất cần sự  quan tâm của giáo viên Tổng phụ  trách Đội và đội ngũ giáo viên <br /> phụ trách các chi đội, sao nhi đồng. Các em chưa có những sân chơi, bãi tập đúng yêu  <br /> cầu. Việc tổ  chức các trò chơi dân gian còn ít, các phong trào chưa được hấp dẫn và  <br /> lôi cuốn các em đến trường. <br /> Công tác xã hội hóa giáo dục chưa phát huy mạnh mẽ; công tác phối kết hợp <br /> giữa  nhà trường với chính quyền địa phương, các   đoàn thể  chưa chặt chẽ  dẫn đến <br /> hiệu quả  không cao. Sự  phối hợp giữa nhà trường và phụ  huynh chưa tốt. Chưa phát <br /> huy tối đa giáo viên làm công tác cộng đồng, giáo viên dạy tiếng Êđê và tổ  phổ  cập <br /> trong việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học tới trường.<br /> Công tác phối kết hợp chưa được phát huy tối đa. Chưa tận dụng triệt để  lực  <br /> lượng hỗ trợ từ giáo viên làm công tác Cộng đồng, giáo viên dạy tiếng Êđê và một số <br /> lực lượng khác.  Một số  bộ  phận giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao. Sự  quan  <br /> tâm đến vấn đề  học sinh nghỉ  học chưa được chú trọng. Năm học 2016­2017 nhiều <br /> em nghỉ học dài ngày và có nguy cơ bỏ học. Các em gia đình ít quan tâm, bản tính ham <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 4<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> chơi, lười học. Phải kể đến đó là em Y MinhHy Bkrông, H Uôm Êban (học sinh lớp 1  <br /> buôn Năc); em Y Lộc Niê, Y Tháp Niê ( học sinh lớp 3 buôn Sha)… <br /> Thực trạng công tác duy trì sĩ số  của trường Võ Thị  Sáu tại thời điểm tháng 4 <br /> năm học 2016­2017 như sau:<br /> <br /> Khối  TSHS  HS nghỉ  HS nghỉ học  HS có nguy  HS bỏ học Học sinh <br /> học không  theo mùa vụ cơ bỏ học hoàn thành <br /> có lý do chương trình<br /> <br /> SL TL SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ<br /> <br /> Khối 1 138 26 18,8 21 15,2 3 2,2 125 90,6<br /> <br /> Khối 2 104 21 20,2 23 22,1 2 1,9 1 0,9 100 96,1<br /> <br /> Khối 3 99 19 19,2 15 15,2 1 1.0 96 96,9<br /> <br /> Khối 4   104 17 16,3 22 21,1 2 1,9 1 0,9 102 98,0<br /> <br /> Khối 5    97 12 12,4 19 19,6 2 2,1 1 1,0 97 100<br /> <br /> Tổng   542 95 17,5 100 18,5 10 1,8 3 0,6 520 95,9<br /> <br /> III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> Thứ  nhất: Chỉ  đạo làm tốt công tác tuyển sinh, vận động 100% học sinh <br /> trong độ tuổi ra lớp 1.<br /> Từ  thực tế  của công tác tuyển sinh còn gặp nhiều khó khăn trong năm học <br /> 2016­2017, trường đã lên kế hoạch để chủ động cho công tác tuyển sinh . Để chuẩn bị <br /> cho năm học 2017­2018, vào tháng 5/2017, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ phổ cập liên hệ với <br /> trường mẫu giáo trong địa bàn để  nắm danh sách trẻ  6 tuổi sẽ  vào lớp 1để  kịp thời  <br /> huy động tất cả đến trường. Tổ chức điều tra, thống kê số liệu học sinh  6 tuổi trong <br /> địa bàn 7 buôn trường mình phụ trách, nắm danh sách học sinh học tại địa bàn và học <br /> sinh có hộ khẩu trong xã đến học tại các trường bạn.  Chỉ đạo tổ tuyển sinh và tổ phổ <br /> cập lập danh sách vào sổ lưu để theo dõi. <br /> Phối hợp với 3 trường mầm non t rên địa bàn trường quản lý, có 3 trường mẫu <br /> giáo thuộc   địa  bàn  tuyển sinh.  Vào cuối tháng  5/2017,  nhà   trường đã   kết nối với <br /> trường mẫu giáo CưPang, Micky và trường mẫu giáo Hoa Sen về công tác tuyển sinh. <br /> Trường tiểu học Võ Thị  Sáu làm giấy mời phụ huynh học sinh lớp Lá, nhờ  giáo viên  <br /> ba  trường mẫu giáo gửi giấy mời tuyển sinh vào lớp 1 trong buổi họp Cha mẹ  học <br /> sinh cuối tháng 5 năm 2016­2017.<br /> Vào đầu tháng 6/2017, giáo viên cộng đồng cùng với ban tuyển sinh phải liên  <br /> hệ với trường mẫu giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ  6 tuổi sẽ vào lớp 1 trong <br /> năm học 2017­2018 để kịp thời huy động tất cả các em đến trường.  Thực hiện nghiêm <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 5<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> túc kế  hoạch tuyển sinh, tổ  chức điều tra, thống kê số  liệu học sinh đầu năm, nắm <br /> danh sách học sinh học tại địa bàn và học sinh có hộ  khẩu trong xã đến học tại các <br /> trường khác. Thực hiện tuyển sinh theo tuyến mà Phòng giáo dục quy định. <br /> Đối với những em chưa ra lớp, ban tuyển sinh phân nhiệm vụ  cho từng thành <br /> viên phụ  trách từng buôn đến tận nhà tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện tuyển sinh  <br /> tại nhà trong những trường hợp đặc biệt. Nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ <br /> thể chỉ đạo giáo viên, các bộ phận trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để <br /> vận động học sinh tới trường.<br /> Với việc quyết tâm thực hiện các giải pháp trên, năm học 2017­2018, trường đã  <br /> hoàn thành công tác tuyển sinh trong 10 ngày với 128 em trong độ tuổi ra lớp, đạt tỉ lệ <br /> 100%.  Nghiêm túc thực hiện công tác tuyển sinh theo địa bàn như  Phòng giáo dục và  <br /> UBND huyện chỉ đạo. Vào cuối tháng 6/2017, nhà trường lập danh sách học sinh trúng  <br /> tuyển gửi Phòng giáo dục KrôngAna ra Quyết định công nhận. Lên kế hoạch sắp xếp <br /> học sinh vào các lớp khối 1 năm học 2017­2018 đúng quy định.<br /> Thứ  hai : Chỉ  đạo đội ngũ giáo viên chủ  nhiệm thường xuyên nắm bắt  <br /> thực trạng học sinh trong lớp, kịp thời phát hiện học sinh có dấu hiệu nghỉ học. <br /> Để  đảm  bảo sĩ số  học sinh thì công tác chủ  nhiệm lớp chính là những giải <br /> pháp có tầm quan trọng lớn và hiệu quả nhất nhằm ngăn ngừa học sinh bỏ học, đi học <br /> chưa chuyên cần. Hiệu trưởng lên kế hoạch từ đầu năm đối với đội ngũ giáo viên chủ <br /> nhiệm. Ngay từ  ngày đầu, giáo viên nhận lớp mình phụ  trách phải có danh sách trích <br /> ngang ghi rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ; độ tuổi. Nếu có em nhiều hơn một vài tuổi, <br /> giáo viên cần lưu ý và ghi tên vào sổ  nhật ký theo dõi. Giáo viên cần tìm hiểu hoàn  <br /> cảnh sinh sống của gia đình, nắm xem bao nhiêu em có hoàn cảnh khó khăn, bao nhiêu  <br /> em có sổ  hộ  nghèo,   cận  nghèo...phân loại  đối  tượng học  sinh,   đặc   biệt  học  sinh  <br /> khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn thường xuyên nghỉ học hay có nguy cơ bỏ <br /> học. <br /> Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng sắp xếp chuyên môn, bố  trí những giáo <br /> viên nhiệt tình, tâm huyết, có trình độ  và trách nhiệm cao, là người địa phương hoặc  <br /> thông thạo tiếng địa phương làm công tác chủ  nhiệm lớp. Bước vào năm học mới, <br /> giáo viên chủ nhiệm liên hệ và kết hợp chặt chẽ với giáo viên phổ cập của trường để <br /> nắm tình hình các em có nguy cơ bỏ học ở các năm học trước, nắm bắt nguyên nhân  <br /> tại sao học sinh vắng học hàng ngày trên lớp. Giáo viên chủ  nhiệm nắm bắt hoàn <br /> cảnh, điều kiện học tập để theo dõi, nhằm có giải pháp hỗ  trợ, giúp đỡ  kịp thời. Khi  <br /> thấy những học sinh nào nghỉ học từ 2 buổi trở lên, giáo viên cần đến ngay gia đình để <br /> tìm hiểu   hoàn cảnh của các em, đến nhà vận động các em đi học. Lập danh sách  <br /> những học sinh có nguy cơ bỏ học báo ngay với Ban giám hiệu và buôn trưởng để các <br /> buôn trưởng vận động bố  mẹ  nhắc nhở  các em đi học, không để  tình trạng học sinh  <br /> nghỉ học kéo dài.<br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 6<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh để nắm bắt tâm  <br /> tư  tình cảm của các em, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình từng học sinh để  kịp thời động  <br /> viên giúp đỡ  các em, đồng thời vận động cha mẹ  học sinh quan tâm và tạo mọi điều  <br /> kiện tốt hơn cho con em mình học tập.<br /> Giáo viên chủ  nhiệm cần tôn trọng, gần gũi, ân cần, bao dung với thái độ  nhẹ <br /> nhàng nhưng nghiêm khắc trong việc giáo dục các em. Không được sử dụng những lời  <br /> lẽ nặng lời để phê phán, xúc phạm học sinh khi các em mắc lỗi, dễ dẫn đến tác động <br /> tiêu cực, học sinh tự ái bỏ học.<br /> Giáo viên chủ nhiệm lớp liên hệ với gia đình học sinh kiểm tra việc đi học, tỉ lệ <br /> chuyên cần của các em, sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực, biện pháp vận động  <br /> phù hợp đưa các em tiếp tục đến trường, giúp các em tự tin và có tư tưởng, thái độ tốt <br /> hơn trong học tập. Ngoài ra giáo viên cần tích cực học tập tiếng Ê Đê để thuận lợi cho  <br /> việc giao tiếp, trao đổi với cha mẹ  học sinh nhằm phục vụ giảng dạy một cách tốt <br /> nhất.<br /> Chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm phối hợp với giáo viên bộ  môn và các bộ  phận <br /> trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận động học sinh đi học chuyên  <br /> cần, giảm thiểu một cách thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học, học sinh nghỉ học tùy <br /> tiện. Cùng với giáo viên bộ  môn  theo dõi chất lượng học tập hàng ngày và các bài  <br /> kiểm tra định kì nhằm phân loại học sinh theo năng lực. Đặc biệt chú ý đến các học  <br /> sinh đọc, viết yếu, tiếp thu chậm, nhà xa, hoàn cảnh khó khăn. Đây là các học sinh có <br /> nguy cơ bỏ học cao nhất cần phải có sự quan tâm định hướng.<br /> Năm học 2017­2018, nhiều lớp  đã làm tốt công tác vận động học sinh  đến <br /> trường như  lớp 2B, cô Hoàng Thị  Hồng vận động được 2 em có nguy cơ  bỏ  học trở <br /> lại lớp. Cô HNôch Byã (lớp 1E) vận động 1 em đã nghỉ học 2 tháng đến trường. Thầy  <br /> Doãn Tiến Tám (lớp 5D) vận động được 2 em theo chị  đi làm gạch trở  lại lớp học.  <br /> Thầy Y Huỳnh (4C), cô  Nguyễn Thị Bích Thủy (5A) đã cảm hóa được phụ  huynh 2  <br /> em vì hoàn cảnh khó khăn để con đi Sài Gòn làm thuê về lại trường học…<br /> Hiệu trưởng phải là người theo dõi thường xuyên, có đánh giá cụ thể trong các  <br /> cuộc họp hàng tháng, kịp thời nêu gương những giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác <br /> vận động học sinh đến trường, đảm bảo duy trì sĩ số, cuối năm có khen thưởng rõ <br /> ràng.<br /> Thứ ba: Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh <br />  Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là những trường có đông học sinh dân tộc  <br /> thiểu số, việc tổ chức dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh trước khi vào lớp 1 là cần  <br /> thiết. Ngay từ những ngày đầu chuẩn bị vào lớp 1, nhà trường c hỉ đạo việc chuẩn bị <br /> tăng cường tiếng Việt cho trẻ; bố  trí giáo viên dạy trước chương trình chính khóa ít <br /> nhất 2 tuần. Tăng thời lượng môn Tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết lên 500 tiết theo cách <br /> tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; điều chỉnh thời lượng dạy học các môn học khác để tập <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 7<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> trung  ưu tiên dạy hai môn Tiếng Việt,Toán nhằm nâng cao chất lượng học tập cũng <br /> như góp phần tạo niềm tin cho các em mỗi khi đến trường.<br />   Tại trường Võ Thị  Sáu, có một số  giáo viên là người dân tộc bản địạ. Nhà  <br /> trường tạo điều kiện cho giáo viên có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ để hướng dẫn các em <br /> thực hiện một số hoạt động học tập, vui chơi, sau đó dần dần chuyển sang sử dụng  <br /> tiếng phổ thông. Tăng cường tổ chức các trò chơi, tạo môi trường giáo dục thân thiện,  <br /> gần gũi giữa thầy và trò. Rèn cho học sinh ý thức  phấn đấu vươn lên, kiên trì vượt khó <br /> để đi học đều và chăm học, mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động học tập. Tăng <br /> cường công tác Đoàn Đội, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khoá, tạo không khí <br /> vui tươi trong nhà trường, gây hứng thú học tập cho học sinh, qua đó rèn luyện thói <br /> quen sinh hoạt tập thể có nền nếp và mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt. <br /> Chỉ  đạo giáo viên  tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối <br /> tượng học sinh từng lớp;  chú trọng dạy học theo phân hóa đối tượng học sinh;   tận <br /> dụng tối đa kênh hình và đồ dùng tự làm, sẵn có để sử dụng trong giảng dạy . Tạo mọi <br /> điều kiện về  thời gian để  học sinh được thực hành các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói.  <br /> Tăng thời lượng dạy học môn Tiếng Việt. Sử  dụng triệt để  các đồ  dùng được cấp <br /> phát trong dạy học; tăng cường làm và sưu tầm các đồ dùng dạy học đơn giản, có sẵn  <br /> ở  địa phương. Tăng cường sử  dụng các đồ  dùng trực quan sinh động, các hình thức <br /> dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Nên giải nghĩa từ bằng các hình ảnh trực  <br /> quan, các vật thật hoặc đưa các từ vào trong văn cảnh cụ  thể  để  học sinh hiểu được <br /> nghĩa của từ. Tạo ra giờ học sôi nổi, thân thiện thu hút các em đến trường và tự  giác  <br /> tham gia vào các hoạt động, để các em cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày  <br /> vui”.   <br /> Thứ  tư: Chỉ  đạo Tổng phụ  trách và đội ngũ giáo viên tổ  chức thực hiện  <br /> tốt các phong trào<br /> Trường tiểu học Võ Thị  Sáu thuộc trường hạng   I, với 22 lớp, có  ba  điểm <br /> trường, Tổng phụ  trách ngoài công tác Đội và phong trào thiếu nhi ra phải dạy 2  <br /> tiết/tuần. Nhà trường phân công trực thường xuyên  ở  điểm chính và dạy  ở  2 điểm <br /> trường lẻ mỗi điểm trường 1 tiết/tuần.  Như vậy, Tổng phụ trách Đội có điều kiện <br /> quán xuyến, theo dõi và sinh hoạt tại tất cả các điểm trường.<br /> Ngay từ đầu năm, nhà trường chỉ  đạo giáo viên Tổng phụ  trách Đội xây dựng <br /> kế hoạch hoạt động, bám sát với kế hoạch của Hội đồng đội và tình hình thực tế của  <br /> trường. Dựa vào chủ điểm từng tháng, giáo viên Tổng phụ trách Đội tổ  chức các tiết  <br /> hoạt động ngoài giờ  lên lớp với hình thức “Sinh hoạt truyền thống”, “ Trò chơi dân <br /> gian”, “Văn nghệ”; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao như Nhảy bao bố, Kéo co,  <br /> Ai nhanh ai khỏe… các hoạt động trải nghiệm trên cả  3 điểm trường để  tạo sự  kết  <br /> nối và tinh thần thoải mái để đội ngũ thầy cô và các em tích cực dạy tốt, học tốt, các  <br /> em thích đến trường. Qua các đợt tổ  chức hoạt động tại trường, c ác em tham gia các <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 8<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> trò chơi dân gian rất sôi nổi, hào hứng, nụ cười rạng rỡ đã nở trên môi các em. Các tiết  <br /> mục văn nghệ cũng được các lớp tham gia nhiệt tình, giáo viên cũng vào cuộc cùng với <br /> các em trong quá trình luyện tập, đầu tư  vào trang phục để  tạo niềm phấn khởi cho  <br /> học sinh. Trường học thực sự là điểm đến hấp dẫn, do đó năm học 2017­2018 giảm <br /> thiểu một cách rõ rệt học sinh hay nghỉ học, cuối năm đảm bảo 100% học sinh đến <br /> trường.<br /> Chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách đội phối hợp với đội ngũ giáo viên cùng nắm  <br /> kế hoach, thực hiện kế hoạch có sự giám sát, hướng dẫn của Tổng phụ trách...Qua đó <br /> lồng ghép tuyên truyền,vận động học sinh đi học chuyên cần; giáo dục các chuẩn mực  <br /> đạo đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội cho học sinh. Chú ý thực hiện trong thời gian <br /> phù hợp và các hoạt động đó đáp ứng các chủ điểm theo tháng, có tính giải trí và tính  <br /> giáo dục cao, tạo được niềm vui và hứng thú tích cực cho các em khi đến trường.<br /> Các hoạt động Liên đội Võ Thị Sáu được thể hiện qua một vài hình ảnh sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />        <br />                 Hội diễn văn nghệ                                               Nhảy bao bố<br /> <br /> <br /> <br /> <br />           <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 9<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br />                      Thi kéo co                                            Giao lưu với HS phân hiệu <br />  Thứ năm: Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Xã hội hóa giáo dục<br /> Nhà trường đã làm khá tốt công tác kêu gọi các nhà tài trợ, các nhà hảo tâm, các <br /> mạnh thường quân trong và ngoài huyện. Với quyết tâm làm thay đổi bộ  mặt của <br /> trường,  Ban giám hiệu đã kêu gọi  sự  giúp đỡ  của các tổ  chức như  UBND  Huyện, <br /> PGD, UBND xã ... Trong những năm qua, trường đã xây thêm 5 phòng học mới, tu sủa <br /> 5 phòng học cũ, làm sân, làm nhà xe tại điểm trường chính, mua sắm trang thiết bị. <br /> Năm học 2017­2018, trường đã có được một diện mạo mới, khang trang và sạch đep <br /> hơn nhiều. <br /> Bên cạnh đó, trường thường xuyên theo dõi và kịp thời liên hệ  với nhiều tổ <br /> chức, cá nhân có lòng hảo tâm đã tài trợ  cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những  <br /> tấm gương vượt khó  ở  trường.  Ở  xã Ea Bông, Đoàn xã đã vận động Nhà hảo tâm  ở <br /> TP Hồ  Chí Minh được 60 phần quà hỗ  trợ  cho học sinh nghèo Buôn Dham. Tổ  chức <br /> trao quà cho các em tại điểm trường phân hiệu 2 với tinh thần phấn khởi, đoàn kết, <br /> tương trợ.<br /> Cô Hoàng Thị Mai Hương, chủ tịch liên đoàn lao động huyện Krông Ana đã vận  <br /> động các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tặng 60 phần quà cho học sinh nghèo vượt  <br /> khó cho 60 em tại phân hiệu Buôn Năc trường tiểu học Võ Thị Sáu.<br /> Thầy Võ Trung Dũng, Trưởng phòng giáo dục huyện Krông Ana cũng đã quan  <br /> tâm đến hoàn cảnh kém may mắn của một số  học sinh nghèo, học sinh mồ  côi, trẻ <br /> khuyết tật tại trường. Thầy đã liên hệ  với các nhà hảo tâm tại Cơ  sở  Dầu khí Vũng  <br /> Tàu góp quà trị  giá 10 triệu đồng tặng 50 học sinh tại điểm trường Buôn Sha đầy ý <br /> nghĩa. <br /> Cô Hoàng Thị  Hồng, giáo viên dạy lớp 3 đã kêu gọi đoàn Thiện nguyện tại <br /> Buôn Mê Thuột góp được 40 phần quà trị giá 8 triệu đồng tặng học sinh tại trường …<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cơ sở Dầu khí Vũng Tàu tặng quà HS buôn Dham                        Nhà từ thiện Tâm An với HS nghèo buôn Sha <br /> <br />     <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 10<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                 <br />    Cô Hoàng Thị Mai Hương trong lễ trao quà HS nghèo                 Công ty nhựa Long Thành tặng HS vượt khó<br /> <br /> <br /> <br /> Thứ sáu: Chỉ đạo làm tốt công tác phối kết hợp.<br /> Để  giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ  học và hay nghỉ  học, nhà trường chủ <br /> động Thành lập ban vận động học sinh đến trường chỉ  đạo nhiệm vụ  phối hợp chặt  <br /> chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. <br /> Cụ  thể  là giữa lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ  nhiệm, cha mẹ  học sinh và chính <br /> quyền, đoàn thể địa phương để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập  <br /> hoặc vi phạm nội quy trường, lớp phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo  <br /> dục ngay từ đầu. Cùng với sự vào cuộc của chính quyền, thôn buôn, nhà trường, ban <br /> đại diện cha mẹ học sinh đến từng nhà để vận động học sinh tới trường. <br /> Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhân viên và các đoàn thể trong nhà <br /> trường quản lí và giáo dục học sinh, thường xuyên kiểm tra giám sát sự  chuyên cần <br /> của học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để  có biện pháp  <br /> phối hợp giáo dục, giúp đỡ. Nhà trường chỉ đạo tổ chức các buổi họp cha mẹ học sinh  <br /> 3 lần trong năm, nắm số điện liên lạc của phụ huynh học sinh hoặc Email của một số <br /> phụ huynh    (nếu có) để trao đổi kịp thời, nhận sự ủng hộ một cách tối đa của cha mẹ <br /> học sinh trong việc động viên các em đến trường.<br /> Phối hợp với giáo viên hỗ trợ công tác Cộng đồng và giáo viên dạy tiếng Ê đê.  <br /> Nhà trường giao nhiệm vụ cho cô H Bel Knul là giáo viên Cộng đồng phụ trách mảng <br /> chuyên cần của học sinh. Cô H Bel Knul ngoài nhiệm vụ của một giáo viên cộng đồng  <br /> phải có trách nhiệm kết hợp với giáo viên chủ  nhiệm tại phân hiêu I và phân hiệu II <br /> nắm bắt, tới nhà học sinh để vận động, tuyên truyền và chở học sinh bỏ học, hay nghỉ <br /> học đến trường. Thầy Y Yem Niê được phân công nhiệm vụ  dạy tiếng Ê đê, ngoài <br /> việc giảng dạy, thầy có nhiệm vụ giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm tại phân hiệu III (buôn <br /> Sha) nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện gia đình học sinh có những con em thường xuyên  <br /> nghỉ học để vận động học sinh đến trường. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 11<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> Phối hợp với Trung tâm học tập cộng đồng xã, cô H Vina Triết là người đồng <br /> bào dân tộc thiểu số  năng động, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, cô đã cùng <br /> với Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên chủ  nhiệm đi tới những học sinh có hoàn <br /> cảnh đặc biệt và có nguy cơ bỏ  học; tuyên truyền, vận động học sinh đến trường và <br /> đem lại hiệu quả thiết thực.<br /> Phối hợp với Hội trưởng hội cha mẹ   học sinh, chị H Duyệt Niê là người Êđê <br /> hộ  khẩu tại buôn Năc trên điạ  bàn trường chính , anh Y Leo là Buôn trưởng buôn Sha <br /> nên  rất  thuận lợi cho công  tác  phối kết hợp  với nhà  trường  trong  công  tác  tuyên  <br /> truyền, vận động học sinh đến trường. Các thành viên này đã thường xuyên nhắc nhở <br /> các cha mẹ học sinh trong các buổi họp dân, tuyên truyền qua các buổi phát thanh và <br /> lúc được nhà trường yêu cầu, họ sẵn sàng cùng với nhà trường đến tận nhà học sinh  <br /> để tuyên truyền, vận động con em mình đi học.<br /> Phát huy tác dụng của công nghệ  thông tin, nhà trường chủ  động thành lập  <br /> nhóm  Facebook, Zalo đối với các thành viên trong ban vận động học sinh đến trường <br /> vì họ đã sử dụng thành thạo máy tính và điện thoại thông minh để tiện liên lạc và đem  <br /> lại hiệu quả nhanh nhất. <br /> Kết quả cho công tác phối hợp vận động đó là nhiều em nghỉ học dài ngày đã đi  <br /> học. Các em gia đình ít quan tâm, bản tính ham chơi, lười học, chạy trốn mỗi lần giáo <br /> viên đến nhà nhưng có thêm sự hỗ trợ của các thành viên trên đã đi học trở lại.  Phải  <br /> kể đến đó là em Y MinhHy Bkrông, H Uôm Êban (học sinh lớp 1 buôn Năc); em Y Lộc  <br /> Niê, Y Tháp Niê ( học sinh lớp 3 buôn Sha)… đã tới trường một cách thường xuyên.<br /> Sau đây là một số  hình  ảnh các thành viên trong công tác vận động HS đến  <br /> trường:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />     <br />   H Vina Triết­ Giám đốc TTHT cộng đồng                        H Bel Knul – giáo viên Cộng đồng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 12<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> <br /> <br /> <br /> <br />              <br />          Thái Thị Hoài Thu ­ Hiệu trưởng                                   Nguyễn Thị Châu – Giáo viên lớp 5<br /> Qua chỉ  đạo công tác phối kết hợp, các tổ  chức đoàn thể  đã phát huy vai trò  <br /> trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình <br /> và xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ  thể  là giữa Ban giám hiệu, giáo viên  <br /> chủ nhiệm, cha mẹ học sinh, chính quyền, đoàn thể  địa phương để  theo dõi, quản lý  <br /> những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội quy, tham gia vào các  <br /> tệ nạn xã hội, tìm hiểu hoàn cảnh và đến tận nhà học sinh để vận động tuyên truyền, <br /> giáo dục học sinh tránh xa các tệ  nạn xã hội cùng các loại hình giải trí không lành  <br /> mạnh, nhắc nhở con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng nhà trường vận <br /> động con em đến trường.<br /> IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP<br /> Năm học 2017­2018, trường đã phát huy tối đa vai trò trách nhiệm của giáo viên  <br /> làm công tác giáo dục cộng đồng. Nhà trường trực tiếp giao nhiệm vụ cho cô H Bel <br /> Knul là giáo viên Cộng đồng phụ trách mảng chuyên cần của học sinh. Vốn là người <br /> dân tộc bản địa, vốn nói thành thạo tiếng Ê đê, dùng song ngữ   trong giao tiếp, trực <br /> tiếp cùng với Hiệu trưởng làm công tác vận động cha mẹ học sinh có nguy cơ bỏ học,  <br /> hay nghỉ học đến trường.<br /> Chú ý lựa chọn và thành lập tổ vận động học sinh đến trường là người bản địa.  <br /> Thành viên trong tổ vận động hầu hết là người dân tộc Ê đê sinh ra tại buôn làng, họ <br /> có các chức danh tại địa phương như anh Y Leo là Buôn trưởng buôn Sah, Chị H Yer  <br /> Knul là Bí thư  chi bộ  buôn Năc, chị  H Vina Triết là Phó chủ  tịch UBND xã Ea Bông.  <br /> Họ  là những người nhiệt tình, tuổi còn trẻ, phối hợp với nhà trường trong công tác <br /> vận động nên đem lại hiệu quả thiết thực.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 13<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> Phát huy tác dụng của công nghệ  thông tin  ở  các bậc phụ  huynh đã sử  dụng <br /> điện thoại nhiều tiện ích để thông báo, liên lạc, Email một cách nhanh nhất nhằm kịp <br /> thời có biện pháp vận động học sinh hay nghỉ học đến trường.<br /> Tận dụng đội ngũ các thành viên trong ban vận động học sinh đến trường sử <br /> dụng thành thạo máy tính và điện thoại thông minh, nhà trường đã tạo nhóm Zalo,  <br /> Facebook để tiện liên lạc và đem lại hiệu quả nhanh nhất.<br /> V. HIỆU QUẢ CỦA  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> Công tác duy trì sĩ số luôn là vấn đề quan tâm lớn của nhà trường, địa phương <br /> và các tổ chức xã hội. Đội ngũ viên chức nhất là các thầy cô giáo trường Tiểu học Võ <br /> Thị Sáu đã không ngừng nêu cao tinh thần tự giác, tích cực và thực hiện có hiệu quả. <br /> Họ  đã đưa ra những giải pháp tốt nhất để  vận dụng vào hoạt động thực tiễn. Nhờ <br /> các giải pháp và biện pháp trên mà các em đã ý thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa <br /> vụ của mình đối với việc đi học. Các em thường xuyên tới lớp, chú ý nghe giảng và  <br /> có tinh thần hợp tác chia sẻ với bạn bè. <br /> Năm học 2017­2018, với sự  chỉ  đạo quyết liệt của Ban giám hiệu, đội ngũ <br /> thầy cô giáo, sự vào cuộc của các đoàn thể, chính quyền địa phương đã làm tốt công <br /> tác duy trì sĩ số, vận động học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại lớp.  Sau 1 năm áp dụng <br /> đề tài tại trường tiểu học Võ Thị  Sáu, trường đã tiến hành khảo nghiệm và kết quả <br /> về công tác duy trì sĩ số trong thời điểm cuối năm học (t háng 4 năm học 2017­2018) <br /> như sau:<br /> <br /> TSHS  TSHS  HS   nghỉ   học  HS   nghỉ   học  HS   có   nguy  HS bỏ học Học sinh <br /> không   có   lý  theo mùa vụ cơ bỏ học hoàn thành <br /> do chương trình <br /> <br /> SL TL SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ<br /> <br /> Khối 1 110 5 4,5 4 3,6 2 0 102 92,7<br /> <br /> Khối 2 128 6 4,7 6 4,7 2 1,6 0 125 97,6<br /> <br /> Khối 3 101 4 4,0 5 5,0 0 100 99,0<br /> <br /> Khối 4 99 3 3,0 5 5,1 2 2,0 0 98 98,9<br /> <br /> Khối 5 102 2 2,0 3 2,9 0 102 100<br /> <br /> Toàn  540 20 3,7 28 5,2 4 0,7 0 527 97,6<br /> trường<br /> <br /> Qua số liệu trên, so sánh với số liệu cùng thời điểm này năm ngoái cho ta thấy <br /> số học sinh nghỉ học không lý do, nghỉ học theo mùa vụ, học sinh có nguy cơ  bỏ  học  <br /> giảm hẳn, đặc biệt không có học sinh bỏ học. Bên cạnh đó chất lượng học tập và rèn <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 14<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> luyện cũng được nâng cao. Các em có áo trắng đến trường, sách vở, đồ dùng học sinh <br /> đầy đủ  hơn,   các em đến trường với tinh thần lạc quan, phấn khởi, tỉ  lệ  học sinh  <br /> chuyên cần đảm bảo hơn.<br /> Nhờ  việc đi học thường xuyên và các em nêu cao được tinh thần ý thức trong <br /> học tập và sinh hoạt do vậy kết quả tham gia các hội thi cũng rất đáng mừng: Thi chữ <br /> viết đẹp cấp trường 100% lớp tham gia, nhiều em đạt thành tích cao. Thi các trò chơi <br /> dân gian 100% học sinh tham gia, nhiều em đạt giải và phần thưởng.  Thi thể dục thể <br /> thao các em luyện tập tích cực, tham gia cấp huyện 1 em đạt giải Nhất , thành lập đội <br /> bóng đá Mi ni luyện tập  ở  trường và tham gia dự  thi cấp huyện năm 2017­2018 đạt  <br /> giải 3 toàn đoàn. Thi văn nghệ cấp trường có 22/22 lớp tham gia đạt kết quả cao (đạt  <br /> 3 giải Nhất, 3 giải Nhì và 3 giải Ba, 6 giải KK).  Thi Hát dân ca 1 em đạt giải cấp <br /> huyện. Giao lưu học sinh Dân tộc thiểu số  đạt giải 3 toàn đoàn…  kết quả  học tập <br /> được  nâng cao. Các em tích cực và hào hứng khi tham gia học tập ngoại khóa, hoạt <br /> động ngoài giờ lên lớp và sinh hoạt đội, nhi đồng.<br />  Bên cạnh đó, ý thức của cha mẹ học sinh được cải thiện, số phụ huynh ít quan  <br /> tâm chăm lo đến con em ngày càng giảm. Số  cha mẹ, anh chị biết dành thời gian, tạo <br /> điều kiện cho con em học tập tăng dần. Niềm vui lớn nhất là số các em có nguy cơ bỏ <br /> học đã đi học lại.<br /> <br /> <br />       Hình ảnh các em học sinh có nguy cơ bỏ học đã đi học lại năm học 2017­2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                 <br />    Y Minh Hi BkRông – HS lớp 2                          H Uôm Ê Ban – HS lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thái Thị Hoài Thu                                                                Trường TH Võ Thị Sáu<br /> 15<br /> Một vài giải pháp quản lý chỉ đạo việc vận động học sinh bỏ học, hay nghỉ học  <br /> đến trường tại trường TH Võ Thị Sáu<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                <br />      Y Lộc  Niê    ­  HS lớp 4                               Y Tháp Niê – HS lớp 4<br /> Các giải pháp vận động học sinh đến trường được tiếp tục vận dụng và đ em <br /> lại hiệu quả tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu cho đến nay. Tại thời điểm này, tháng 4  <br /> của năm học 2018­2019 chưa có học sinh nào bỏ học.<br /> Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> I.KẾT LUẬN <br /> Qua hai năm nghiên cứu và thực hiện đề  tài, bản thân tôi đã rút ra được nhiều <br /> kinh nghiệm cũng như  bài học bổ  ích. Qua kết quả  khảo nghiệm và thực tế  chứng <br /> minh, tôi nhận thấy, để  vận động học sinh đến trường thường xuyên và giảm thiểu <br /> tình trạng học sinh nghỉ  học, bỏ  học thì rất cần tấm lòng, cái tâm của những người  <br /> làm giáo dục; người giáo viên phải thực sự  yêu nghề  mến trẻ, coi các em như  chính  <br /> con em của mình. Đồng thời phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, thực sự là  <br /> người cha, người mẹ  trong việc giáo dục giáo dưỡng. Giáo viên cần phải nắm bắt <br /> được hoàn cảnh gia đình của từng em và đặc điểm tâm sinh lý của từng em để có biện <br /> pháp giáo dục học sinh, hướng các em đi vào nề nếp tốt, giáo viên vừa là thầy, vừa là  <br /> cha mẹ, cũng có lúc phải đóng vai là bạn của các em. Hiệu trưởng phải thường xuyên <br /> quan tâm, kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn chỉ đạo giáo viên thực hiện các nhiệm vụ <br /> ́ ủ nhiệm lớp. Giáo viên phải theo dõi sĩ số học sinh mỗi buổi đến trường, <br /> công tac ch<br /> phát hiện kịp thời những em vắng mặt, tìm hiểu nguyên nhân dể đưa ra giải pháp kịp <br /> thời. Giáo viên, nhân viên trong toàn trường phải cùng phối hợp để thực hiện. Làm tốt  <br /> công tác tham mưu với câp uy Đ<br /> ́ ̉ ảng, chính quyền và phối hợp với các đo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2