
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 1
download

Mục tiêu chung của đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế" nhằm nghiên cứu và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó xác định những lợi ích và thách thức mà Việt Nam đang gặp phải trong quá trình thu hút FDI, đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng dòng vốn FDI này, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG HUỲNH NHẬT LINH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế Mã số : 8310106 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ VŨ HÀ Hà Nội - 2024
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các quốc gia trên thế giới đang không ngừng tìm kiếm cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt từ những nền kinh tế phát triển. Nhật Bản, với vị thế là một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới, đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Việc thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam không chỉ góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai quốc gia, mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế" trở nên vô cùng cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Vai trò của FDI nhìn chung rất quan trọng trong nền kinh tế quốc tế hiện nay tại các quốc gia. Chúng đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế bền vững cho các quốc gia tiếp nhận. Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tăng cường vốn, cải thiện công nghệ và quản lý, cũng như thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, FDI góp phần mở rộng thị trường, tạo việc làm và nâng cao mức sống của người lao động tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Với Việt Nam, FDI đã trở thành một trong những yếu tố cốt lõi giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp, sản xuất và dịch vụ. Trong những thập kỷ gần đây, các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản đã tăng cường đầu tư vào Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực như sản xuất, chế biến, công nghệ thông tin và dịch vụ. Nhật Bản luôn nằm trong top các quốc gia có nguồn FDI lớn vào Việt Nam, đóng góp vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Mặc dù FDI từ Nhật Bản mang lại nhiều lợi ích, Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút và duy trì dòng vốn này. Ngoài ra, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các quốc gia khác trong khu vực cũng là một rào cản. Các quốc gia như Thái Lan,
- Indonesia hay Philippines đều đang cải thiện môi trường đầu tư và thu hút mạnh mẽ FDI từ Nhật Bản. Có thể thấy rằng việc thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam là một yếu tố mang tính cấp thiết, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp vào việc xây dựng những chính sách phù hợp, giúp Việt Nam tận dụng hiệu quả các nguồn lực từ Nhật Bản, qua đó đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và toàn diện. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó xác định những lợi ích và thách thức mà Việt Nam đang gặp phải trong quá trình thu hút FDI, đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng dòng vốn FDI này, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung, đề tài sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau: Phân tích thực trạng thu hút FDI từ các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam: Đề tài sẽ đánh giá dòng vốn FDI từ Nhật Bản theo các chỉ tiêu như: tổng lượng vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, địa phương tiếp nhận FDI, và hiệu quả kinh tế - xã hội mà dòng vốn này mang lại. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam: Đề tài sẽ làm rõ các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các công ty Nhật Bản, bao gồm: môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng, chi phí lao động, và các chính sách ưu đãi của Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu cũng sẽ phân tích mức độ cạnh tranh trong việc thu hút FDI giữa Việt Nam với các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á. Phân tích cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Việc thu hút FDI từ các TNCs Nhật Bản có nhiều cơ hội để mở rộng. Đề tài sẽ nghiên cứu cách thức Việt Nam có thể tận dụng tối đa các lợi ích từ các hiệp định này để thu hút FDI chất lượng cao. Đồng thời, những thách thức như sự cạnh tranh từ các quốc gia khác và yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động đầu tư cũng sẽ được phân tích.
- Đề xuất các giải pháp và chính sách cụ thể nhằm thu hút FDI hiệu quả hơn từ Nhật Bản: Cuối cùng, đề tài sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách để cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam. Điều này bao gồm các giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch, cải thiện cơ sở hạ tầng, và đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho nền kinh tế. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu không chỉ là công cụ giúp tiếp cận và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả, mà còn là nền tảng giúp người nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề, phân tích các hiện tượng kinh tế một cách logic và khách quan. Với mục tiêu đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản, phương pháp nghiên cứu của luận văn đã được thiết kế dựa trên các khung lý thuyết hiện đại và phù hợp với đặc thù của môi trường kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Quy trình nghiên cứu: Quy trình nghiên cứu cho đề tài này được xây dựng dựa trên các bước nghiên cứu khoa học cơ bản. Theo đó, quá trình nghiên cứu bao gồm các bước sau: Xác định vấn đề nghiên cứu: Bước đầu tiên là xác định tầm quan trọng của việc thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu chính như: Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam? Những thách thức và cơ hội nào mà Việt Nam đối mặt trong việc thu hút đầu tư này? Xây dựng cơ sở lý thuyết: Tiếp theo là xem xét và phân tích các lý thuyết kinh tế về FDI, lý thuyết về doanh nghiệp xuyên quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. Các khung lý thuyết này sẽ được sử dụng để giải thích và phân tích hành vi đầu tư của các công ty Nhật Bản cũng như môi trường kinh tế của Việt Nam. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các báo cáo kinh tế, số liệu thống kê từ các tổ chức quốc tế và trong nước, bao gồm các
- tài liệu chính thức từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, và các báo cáo từ các tổ chức nghiên cứu FDI. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây về FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam cũng sẽ được sử dụng để cung cấp cơ sở dữ liệu nền tảng. Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp thống kê: Dữ liệu sẽ được xử lý thông qua các phần mềm thống kê để tính toán các chỉ số kinh tế như tỷ lệ tăng trưởng FDI, tỷ lệ lợi nhuận, và các yếu tố ảnh hưởng khác. Các bảng số liệu sẽ được trình bày để phân tích xu hướng đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam qua các năm. Phương pháp phân tích tổng hợp: Dữ liệu từ các nguồn khác nhau sẽ được tổng hợp lại, đối chiếu với các lý thuyết nghiên cứu để rút ra những kết luận cụ thể. Phương pháp này cho phép nghiên cứu phân tích sâu hơn về tác động của chính sách kinh tế Việt Nam đối với FDI, đặc biệt là các thay đổi về luật pháp, ưu đãi đầu tư, và các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản. Với việc áp dụng quy trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ, kết hợp với các phương pháp xử lý dữ liệu tiên tiến như phân tích thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh, đề tài sẽ cung cấp những kết luận và giải pháp có giá trị thực tiễn. Những phân tích và kết quả từ nghiên cứu này không chỉ góp phần làm sáng tỏ những yếu tố thúc đẩy FDI từ Nhật Bản mà còn gợi ý những chính sách cụ thể nhằm cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam trong tương lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là FDI của các TNCs Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn những năm 2000 tới nay 5. Kết cấu luận văn Luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của các TNCs Nhật Bản vào Việt Nam Chương 3: Một số kiến nghị cho Việt nam nhằm cải thiện việc thu hút vốn FDI từ Nhật Bản trong tương lai Dựa trên những phân tích ở chương 2, tác giả sẽ đưa ra một số triển vọng cũng như là đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực thu hút vốn FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam.
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về FDI và vai trò của FDI trong phát triển kinh tế Một số nghiên cứu tổng quan về FDI và vai trò của FDI trong nền kinh tế phát triển hiện nay như Tác giả Kiều Oanh của Tạp chí công thương với bài báo "Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" đã nêu bật tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với sự tăng trưởng và hiện đại hóa nền kinh tế. Hay là luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới” ngành Quản trị Kinh doanh của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh nói về các chính sách cải cách kinh tế, hội nhập quốc tế nhằm thu hút vốn FDI từ nước ngoài vào Việt Nam. 1.1.2. Nghiên cứu về FDI và các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam Kết quả nghiên cứu của TS. Nguyên Viết Xuân Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình có tên “Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1992 - 2022: Thách thức và triển vọng hợp tác” đã làm rõ tác động rõ rệt của vốn FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Quảng Bình. Tác giả Thảo Miên của Thời báo Tài Chính Việt Nam với bài báo “Doanh nghiệp Nhật Bản kỳ vọng môi trường kinh doanh hấp dẫn tại Việt Nam” đã nêu ra những lý do chính khiến các doanh nghiệp Nhật Bản tin tưởng vào Việt Nam chính là sự ổn định về chính trị và kinh tế Ngoài ra còn có tác giả Pham Thủy từ Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài Chính với bài báo “Quan hệ kinh tế Nhật Bản và khu vực ASEAN phát triển mạnh mẽ” đã khẳng định việc các doanh nghiệp FDI thường áp dụng công nghệ tiên tiến và quy trình quản lý hiện đại đã giúp doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.1.3. Nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động đến FDI Tác giả Việt Tùng của Tạp chí Cộng Sản đã làm rõ những chính sách thu hút FDI của Hà Nội tập trung vào nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, chế biến chế
- tạo, và dịch vụ và cách mà chính quyền thành phố đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, như miễn giảm thuế và hỗ trợ chi phí đầu tư cho các dự án lớn. ThS. Đỗ Thị Thu tại Cổng Thông tin Điện Tử Bộ Tài chính đã nói về việc chính phủ đã thực hiện những chính sách khuyến khích đầu tư như nào, từ đó giúp cho Việt Nam đã tăng trưởng kinh tế ra sao. 1.1.4. Nghiên cứu về thách thức và cơ hội trong việc thu hút FDI của Việt Nam Tác giả Vũ Hoàng Dũng, Đại học RMIT theo Tạp chí Ngân Hàng đã viết trong bài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng” về NHNN, cho biết tín dụng đã tăng trưởng mạnh, đặc biệt là trong các lĩnh vực ưu tiên như sản xuất, kinh doanh và nông nghiệp. Điều này phản ánh nhu cầu vay vốn từ phía doanh nghiệp và hộ gia đình đang trên đà phục hồi, góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra PSG, TS. Bùi Văn Huyền và Phạm Thị Bảo Khoa theo Tạp chí Cộng Sản đã phân tích tại sao nhiều TNCs nước ngoài đã quyết định chọn Việt Nam làm điểm đến cho các dự án đầu tư. Chủ yếu là nhờ vào nguồn lao động dồi dào và chi phí sản xuất hợp lý 1.1.5. Tổng quan về các bài nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ vai trò của FDI trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam khi không chỉ mang lại nguồn vốn lớn mà còn giúp chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm. FDI cũng tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy các ngành công nghiệp như chế biến, chế tạo, và công nghệ thông tin. Tuy nhiên, Việt Nam đối mặt với các thách thức như phụ thuộc vào FDI và cạnh tranh trong khu vực. Đặc biệt, FDI từ Nhật Bản đã thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý và hỗ trợ Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA mở ra nhiều cơ hội mới, nhưng hạ tầng và thủ tục hành chính phức tạp vẫn là trở ngại lớn cho dòng vốn FDI vào Việt Nam. 1.1.6. Khoảng trống nghiên cứu Mặc dù các nghiên cứu trước đã đưa ra nhiều thông tin quan trọng về vai trò của FDI từ Nhật Bản trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, nhưng vẫn còn
- những khoảng trống nghiên cứu cụ thể mà luận văn có thể tập trung để khai thác và bổ sung thêm giá trị cho lĩnh vực này như việc đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với việc nâng cao chất lượng và tính bền vững của FDI Nhật Bản vào Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI, nhưng chưa có những đề xuất cụ thể về các chính sách dài hạn nhằm đảm bảo tính bền vững của dòng vốn này. Việt Nam cần phải có các chiến lược để không chỉ thu hút số lượng FDI mà còn phải đảm bảo chất lượng và giá trị bền vững mà các dự án này mang lại. Luận văn có thể cung cấp các khuyến nghị về chính sách, bao gồm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế pháp lý minh bạch, và cải thiện hạ tầng để hỗ trợ các nhà đầu tư Nhật Bản. 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút FDI từ các công ty xuyên quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Tổng quan chung về thu hút FDI 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức FDI là hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào một quốc gia, giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng lao động và tạo ra việc làm. Đồng thời, FDI mở rộng thị trường, cải thiện lợi nhuận cho quốc gia đầu tư, nhưng đi kèm là thách thức như cạnh tranh gay gắt và rủi ro chính trị. Theo Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp FDI có thể được thành lập qua nhiều hình thức như góp vốn, mua cổ phần, hoặc hợp tác qua hợp đồng BCC, với quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam. Các hình thức đầu tư phổ biến gồm đầu tư mới, mua lại và sáp nhập. Định hướng FDI có thể thay thế nhập khẩu hoặc tăng cường xuất khẩu, nhằm phát triển sản xuất và thúc đẩy chuỗi giá trị bền vững. Chính phủ có thể đưa ra các chính sách ưu đãi để định hướng FDI vào các lĩnh vực ưu tiên. Các hình thức pháp lý của FDI bao gồm hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, mỗi hình thức đều có lợi thế riêng trong việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và thu hút đầu tư. 1.2.1.2. Tác động của FDI FDI giúp nước chủ nhà tiếp nhận công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu, đồng thời cải thiện bảo vệ môi trường và nâng cao tiêu chuẩn làm việc. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt hạn chế như nguy cơ phụ thuộc vào công nghệ cũ, chi phí cao, cạnh tranh không công bằng với doanh nghiệp
- trong nước và nguy cơ gây suy thoái tài nguyên. Mặt khác, đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng đến văn hóa và thói quen tiêu dùng của người dân, đồng thời tạo sự phụ thuộc vào các TNCs, gây lo ngại về an ninh kinh tế. 1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI Các yếu tố thu hút FDI bao gồm: Chính trị: Một quốc gia có chính trị ổn định, quyền sở hữu tài sản được bảo vệ và có khung pháp lý rõ ràng sẽ tạo lòng tin cho nhà đầu tư nước ngoài. Vị trí địa lý: Gần các thị trường lớn, có cơ sở hạ tầng tốt và tài nguyên thiên nhiên phong phú giúp tăng sức hút cho FDI. Nguồn lực: Nguồn nhân lực chất lượng và thị trường tiềm năng là yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và tối ưu hóa lợi nhuận. Kinh tế: Quốc gia phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng tốt, chi phí hợp lý, và chính sách hỗ trợ sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Môi trường: Điều kiện khí hậu thuận lợi, danh lam thắng cảnh tạo cơ hội đầu tư vào du lịch và nâng cao hình ảnh quốc gia. Mỗi yếu tố đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quyết định đầu tư nước ngoài. 1.2.2. Khái quát về công ty xuyên quốc gia 1.2.2.1. Khái niệm, phân loại, vai trò Các công ty xuyên quốc gia là doanh nghiệp hoạt động toàn cầu, có mặt ở nhiều quốc gia và quản lý tập trung. Các TNCs tối ưu hóa chi phí bằng cách khai thác lợi thế địa lý và thường đầu tư vào công nghệ để nâng cao hiệu quả. Chúng có nhiều cấu trúc tổ chức khác nhau như theo chiều ngang, chiều dọc và đa dạng, và mức độ phân cấp như ethnocentric, đa trung tâm, và geocentric, mỗi loại có những đặc điểm riêng. TNCs đóng vai trò lớn trong phát triển thương mại quốc tế và đầu tư, thúc đẩy tự do hóa đầu tư và tăng trưởng kinh tế địa phương nhờ tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và cải thiện cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, các TNCs giúp phát triển các ngành kinh tế địa phương thông qua trao đổi hàng hóa và dịch vụ cũng như đầu tư trực tiếp vào
- doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, sự hiện diện của TNCs cũng đi kèm với các thách thức về rủi ro kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các TNCs Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các công ty xuyên quốc gia bao gồm: Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng với thị trường lớn và sức mua mạnh mẽ tạo ra môi trường hấp dẫn cho TNCs, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao cạnh tranh. Chính trị: Tính ổn định và minh bạch về chính trị, pháp lý là yếu tố quan trọng, giảm thiểu rủi ro và khuyến khích đầu tư lâu dài. Văn hóa – Xã hội: Tương thích văn hóa và thói quen tiêu dùng của địa phương giúp TNCs dễ dàng tiếp cận thị trường và xây dựng thương hiệu, tối ưu hóa lợi nhuận. Pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định, cùng với ưu đãi thuế và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, làm tăng sức hút của quốc gia. Công nghệ: Hạ tầng công nghệ phát triển giúp giảm chi phí, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và tạo điều kiện cho đổi mới sáng tạo, giúp các TNCs thích ứng nhanh chóng với thị trường. Sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, hạ tầng công nghệ, cùng với các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là yếu tố then chốt giúp thu hút đầu tư từ các TNCs. 1.2.3. Tổng quan chung về hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.3.1. Khái niệm, phân loại Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia giảm bớt rào cản thương mại, tăng cường hợp tác qua các tổ chức và hiệp định kinh tế. Vai trò của hội nhập là giúp các quốc gia tăng cường khả năng cạnh tranh, tiếp cận vốn và công nghệ mới, và ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra thách thức về cạnh tranh và bảo vệ môi trường, lao động. Các hình thức hội nhập kinh tế gồm: FTA (Hiệp định thương mại tự do): Giảm hoặc loại bỏ thuế quan, nhưng không sâu về đầu tư và chính sách kinh tế.
- Liên minh thuế quan: Xóa bỏ thuế giữa các thành viên và áp dụng thuế quan chung với bên ngoài, đòi hỏi phối hợp chính sách. Thị trường chung: Tự do di chuyển hàng hóa, vốn, lao động giữa các nước, nhưng quản lý chính sách phức tạp. Liên minh kinh tế và tiền tệ: Có chính sách kinh tế và đồng tiền chung, tăng ổn định nhưng hạn chế chủ quyền kinh tế. Hội nhập toàn cầu: Kết nối qua các tổ chức như WTO và IMF, giúp đối phó thách thức toàn cầu. Mỗi hình thức có độ sâu khác nhau và yêu cầu hợp tác ở các mức độ khác nhau giữa các quốc gia thành viên. 1.2.3.2. Mối quan hệ giữa FDI và hội nhập kinh tế quốc tế Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế là rất quan trọng trong kinh tế học, thể hiện sự tương tác giữa dòng vốn quốc tế và quá trình toàn cầu hóa. FDI và hội nhập đều thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất. Khi doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào quốc gia khác, họ mang theo vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và kiến thức thị trường, giúp cải thiện năng lực sản xuất và kết nối các nền kinh tế qua chuỗi cung ứng toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy môi trường kinh doanh ổn định, minh bạch và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, qua các hiệp định thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, FDI có thể khiến nền kinh tế nước tiếp nhận phụ thuộc vào vốn ngoại và gây áp lực lên doanh nghiệp trong nước. Để tận dụng FDI hiệu quả, các quốc gia cần xây dựng chiến lược phát triển cân bằng, bảo vệ lợi ích quốc gia, và thúc đẩy phát triển bền vững.
- CHUƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC TNCs NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Công ty xuyên quốc gia Nhật Bản là mô hình kinh doanh quốc tế nổi bật, với các công ty như Toyota và Sony khẳng định vị thế toàn cầu nhờ chất lượng và chiến lược quản lý hiệu quả. Đặc điểm chính của TNCs Nhật Bản là triết lý "Kaizen" - cải tiến liên tục, thể hiện trong quy trình sản xuất và quản lý, giúp nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất, như Hệ thống sản xuất TPS của Toyota. Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, tập trung vào sự tôn trọng và tinh thần làm việc nhóm, cũng góp phần vào thành công của các TNCs. Các TNCs Nhật Bản đóng góp lớn trong việc tạo việc làm, phát triển kỹ năng lao động, chuyển giao công nghệ, và cam kết phát triển bền vững qua các dự án bảo vệ môi trường và cộng đồng. Đầu tư từ TNCs Nhật Bản vào Việt Nam bắt đầu từ sau Đổi mới 1986, tăng mạnh vào những năm 2000 và hiện nay tập trung vào công nghệ cao, dịch vụ tài chính, và chuyển đổi số. Nhật Bản duy trì là một trong ba quốc gia đầu tư lớn nhất vào Việt Nam, với dòng vốn ổn định và đa dạng trong các lĩnh vực từ công nghiệp chế tạo đến năng lượng tái tạo. Đại dịch COVID-19 gây khó khăn cho FDI, nhưng nhờ sự hỗ trợ từ chính phủ và điều chỉnh chiến lược, vốn FDI từ Nhật Bản dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng. 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản vào Việt nam Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư hàng đầu tại Việt Nam, với sự gia tăng về cả số lượng dự án và tổng vốn FDI, cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư Nhật vào môi trường đầu tư Việt Nam. Trong giai đoạn 2018–2023, số lượng dự án FDI từ Nhật Bản có biến động lớn, giảm mạnh vào năm 2020–2021 do COVID-19 nhưng đã phục hồi từ năm 2022 và tăng vọt vào năm 2023. Vốn đăng ký cũng biến động, với mức cao nhất vào năm 2018, giảm trong những năm dịch bệnh và phục hồi dần từ năm 2021. Dù số dự án tăng vốn không tăng mạnh sau dịch, chất lượng đầu tư vẫn ổn định, cho thấy sự tập trung vào các lĩnh vực chiến lược. Lượt góp vốn và mua cổ phần giảm
- đáng kể từ 2018 do đại dịch nhưng vẫn tiếp tục phục hồi nhẹ, phản ánh sự cam kết dài hạn và thận trọng của nhà đầu tư Nhật Bản với thị trường Việt Nam. 2.3. Hình thức và cơ cấu đầu tư FDI của các TNCs Nhật Bản vào Việt Nam Từ năm 2018 đến 2023, Việt Nam vẫn là thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật Bản, nhưng có sự thay đổi trong hình thức đầu tư. Trong giai đoạn 2018- 2019, số dự án FDI mới từ Nhật Bản ổn định, với sự gia tăng mạnh trong các thương vụ góp vốn và mua cổ phần. Tuy nhiên, từ năm 2020, COVID-19 khiến số dự án mới và các thương vụ này giảm mạnh, cho thấy Nhật Bản thận trọng hơn với các rủi ro kinh tế. Giai đoạn 2021-2023, dù số dự án mới không tăng, các dự án tăng vốn có dấu hiệu phục hồi, thể hiện niềm tin dài hạn vào Việt Nam và xu hướng bảo toàn đầu tư hiện tại của các doanh nghiệp Nhật Bản. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của các TNCs Nhật Bản vào Việt Nam 2.4.1. Yếu tố chính trị Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. Các quy định pháp lý, như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế xuất nhập khẩu, tạo cơ sở cho việc thu hút vốn. Việt Nam có quy định rõ về quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp, giúp bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và tạo sự an tâm khi đầu tư vào các dự án trong nước. 2.4.2. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi ở Đông Á, tiềm năng kết nối kinh tế khu vực và thế giới, và các cảng nước sâu gần tuyến hàng hải quốc tế như Văn Phong và Cam Ranh. Với hơn 3,000 km bờ biển và khoảng cách không xa Nhật Bản (chỉ 4-6 giờ bay), Việt Nam rất hấp dẫn đối với doanh nghiệp nước ngoài. Khí hậu nhiệt đới hai mùa phù hợp phát triển nông nghiệp, tạo nguồn cung nông-lâm-thủy sản đa dạng. Ngoài ra, Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm dầu khí và kim loại, tạo sức hút lớn cho đầu tư FDI từ Nhật Bản. 2.4.3. Nguồn lực lao động Việt Nam hiện có nguồn nhân lực dồi dào với chi phí lao động thấp, làm tăng tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư nhờ lực lượng lao động phổ thông đông đảo và dễ tiếp cận. Năm 2023, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 52,5 triệu người, trong
- đó 37,3% ở đô thị và 46,7% là nữ. Mặc dù Việt Nam được đánh giá cao về nguồn lao động giá rẻ, đây không phải là lợi thế bền vững lâu dài trong việc thu hút FDI từ Nhật Bản. Tuy nhiên, sự gia tăng lực lượng lao động cho thấy kinh tế Việt Nam tiếp tục thu hút nguồn nhân lực vào thị trường lao động. 2.4.4. Điều kiện kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định của Việt Nam từ 2018 đến 2023 đã thu hút FDI từ các TNCs Nhật Bản. Mặc dù có suy giảm nhẹ vào 2019, kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh với các mức tăng trưởng ấn tượng từ 2020 đến 2023, lần lượt đạt 340.6, 366, 409, và 430. Sự phục hồi và tăng trưởng bền vững này tạo ra môi trường đầu tư ổn định cho các doanh nghiệp Nhật Bản. Đồng thời, sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhật mở rộng sản xuất và tiếp cận nguồn lao động chi phí thấp. 2.5. Tác động của vốn FDI từ các TNCs Nhật Bản đến nền kinh tế Việt Nam 2.5.1. Tác động tích cực 2.5.1.1. Tạo cơ hội việc làm Các dự án FDI từ Nhật Bản đã góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực công nghiệp, và tạo hàng trăm nghìn việc làm tại Việt Nam, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống của người dân, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Ví dụ, Khu công nghiệp Thăng Long II ở Hưng Yên, với đầu tư từ tập đoàn Sumitomo, đã thu hút các ngành sản xuất và tạo nhiều việc làm trong lắp ráp và chế biến. Dự án không chỉ tạo việc làm trực tiếp mà còn thúc đẩy các dịch vụ như nhà ở và giao thông, mang lại lợi ích cho kinh tế địa phương. Các dự án FDI này giúp nâng cao kỹ năng lao động, đóng góp vào sự phát triển bền vững và xây dựng một xã hội Việt Nam hiện đại và thịnh vượng. 2.5.1.2. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 50-60% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đã vượt qua khu vực trong nước và trở thành động lực chính thúc đẩy xuất khẩu. Nhật Bản, một trong những đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường quốc tế và nâng cao năng lực xuất khẩu, đặc biệt sang Nhật Bản và các đối tác của nước này. Hiện Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và Trung Quốc, tiêu thụ nhiều sản
- phẩm như may mặc, giày dép, thủy sản và nông sản. Đồng thời, Nhật Bản đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu vào Việt Nam, cung cấp máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa sản xuất trong nước. 2.5.2. Tác động tiêu cực 2.5.2.1. Cạnh tranh không lành mạnh Đầu tư mạnh từ các TNCs Nhật Bản vào Việt Nam có thể làm giảm đầu tư vào các doanh nghiệp trong nước, khiến các công ty nội địa thiếu hụt vốn và phát triển chậm. Người tiêu dùng Việt thường ưa chuộng sản phẩm Nhật Bản như tivi Sony, Panasonic hơn hàng nội địa do độ bền và công nghệ cao, tạo ra niềm tin và sức hút cho các thương hiệu Nhật. Điều này tạo áp lực cạnh tranh lớn lên các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt khi TNCs Nhật Bản sử dụng chiến lược giá thấp và công nghệ tiên tiến. Sự cạnh tranh không cân bằng có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong nước, dẫn đến nguy cơ độc quyền và tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh và phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam. 2.5.2.2. Ô nhiễm môi trường Sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp sản xuất kèm theo FDI có thể gây ra các nguy cơ về môi trường nếu không được quản lý chặt chẽ. Các nhà máy sản xuất thường phát thải khí độc hại như SO₂ và NOₓ, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và góp phần vào hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhất là khi các quy định môi trường ở một số quốc gia còn hạn chế. Ngoài ra, ô nhiễm nước cũng là vấn đề nghiêm trọng, khi nước thải chứa hóa chất và kim loại nặng từ nhà máy có thể làm suy giảm chất lượng nước, gây hại cho hệ sinh thái thủy sinh và sức khỏe con người, đặc biệt khi không có hệ thống xử lý nước thải hiệu quả. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Thành tựu Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, đứng thứ hai về hợp tác lao động, thứ ba về đầu tư và du lịch, và thứ tư về thương mại. Hợp tác giữa hai nước diễn ra hiệu quả trong các lĩnh vực quan trọng như hạ tầng giao thông và đào tạo nhân lực chất lượng cao. Đến tháng 12/2022, Nhật Bản đã đầu tư gần 69 tỷ USD vào 4.978 dự án tại 57/63 tỉnh thành ở Việt Nam, đứng thứ ba trong số các quốc gia đầu tư. Kim ngạch thương mại song phương tăng dần qua các năm, đạt 47,6 tỷ USD vào năm 2022
- và 44,95 tỷ USD vào năm 2023. Xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản, đặc biệt trong ngành dệt may, tiếp tục tăng trưởng mạnh vào đầu năm 2024, khẳng định vai trò quan trọng của ngành này trong quan hệ thương mại giữa hai nước. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản đã mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế Việt Nam, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. Thứ nhất, cơ sở hạ tầng của Việt Nam, như hệ thống giao thông, cảng biển sâu, và cung cấp điện, chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư Nhật Bản, đặc biệt trong lĩnh vực logistics và vận tải. Thứ hai, năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn hạn chế, với các vấn đề về thủ tục hành chính phức tạp, chi phí đầu tư cao, và tham nhũng, khiến Việt Nam kém hấp dẫn hơn so với các quốc gia trong khu vực. Mặc dù Việt Nam có sự tiến bộ về năng lực cạnh tranh, tăng 10 bậc trong báo cáo 2019 của WEF, nhưng vẫn đứng sau một số quốc gia Đông Nam Á khác, dẫn đến việc nhiều dự án đầu tư lớn của Nhật Bản chuyển dịch sang các nước khác.
- CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM NHẰM CẢI THIỆN VIỆC THU HÚT VỐN FDI TỪ NHẬT BẢN TRONG TƯƠNG LAI 3.1. Kiến nghị về cơ sở hạ tầng Để thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia Nhật Bản, chính phủ Việt Nam cần tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng, bao gồm đầu tư vào đường cao tốc, cảng biển, sân bay, và logistics, đặc biệt là phát triển cảng nước sâu và đường sắt cao tốc. Đồng thời, cần nâng cao quản lý hạ tầng theo tiêu chuẩn quốc tế và đa dạng hóa nguồn cung năng lượng với năng lượng tái tạo để giảm phụ thuộc vào thủy điện. Chính phủ cũng nên đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ nhà đầu tư Nhật Bản, khuyến khích PPP, và đầu tư vào đào tạo nhân lực. Cuối cùng, chiến lược truyền thông hiệu quả sẽ giúp quảng bá Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn. 3.2. Cải thiện về năng lực cạnh tranh Để thu hút đầu tư từ Nhật Bản, Việt Nam cần đồng bộ chính sách giữa Trung ương và địa phương, giảm bớt thủ tục hành chính nhằm giảm chi phí và các chi phí không chính thức cho nhà đầu tư. Chính phủ cũng nên tăng cường chống tham nhũng, đặc biệt trong các dự án ODA, và đảm bảo ổn định chính sách như lương và pháp luật để tạo niềm tin. Đồng thời, cần quảng bá các tiến bộ về năng lực cạnh tranh và tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Một chiến lược truyền thông hiệu quả để giới thiệu Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn cũng rất quan trọng.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
