
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường
lượt xem 1
download

Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng các tiêu chí, mô hình để đánh giá tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường trong bối cảnh và điều kiện thực tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học có những cách tiếp cận trong việc nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- KIỀU CÔNG HOÀNG ANH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỢP TÁC GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. VŨ QUẢNG Hà Nội – 2025
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam đạt 58,05/100 điểm, xếp thứ 77/140 quốc gia và đứng thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á. Một số nguyên nhân được cho là đã góp phần dẫn đến thực trạng này bao gồm: (i) Chương trình đào tạo tại các trường đại học chưa xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về trình độ chuyên môn và năng lực trong bối cảnh toàn cầu hóa; (ii) Chương trình học còn thiếu sự chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và ra quyết định; (iii) Việc phát triển các đức tính và tác phong cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại cũng chưa được chú trọng nhiều. Sự thiếu kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm việc làm. Ý tưởng gắn kết đào tạo với nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn đã được Wilhelm Humboldt đề xuất từ thế kỷ XIX, nhấn mạnh rằng trường đại học không chỉ là nơi đào tạo mà còn cần hợp tác với ngành công nghiệp. Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp được định nghĩa là sự tương tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau và cải thiện chất lượng đào tạo cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, vai trò của trường đại học và doanh nghiệp đã chuyển biến từ đối tác tiếp nhận và sản xuất nguồn nhân lực sang hợp tác ngang hàng. Các văn bản pháp lý gần đây đã thúc đẩy việc tăng cường hợp tác này, với mục tiêu kết nối giáo dục với nhu cầu xã hội. Những điều này cho thấy việc hợp tác chặt chẽ giữa giáo dục đại học và doanh nghiệp là cần thiết để sinh viên không chỉ có kiến thức vững chắc mà còn có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của thị trường lao động. Từ những vấn đề đặt ra ở trên, việc thực hiện đề án “Nghiên cứu tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường” có tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên và thu hẹp khoảng cách giữa kiến thức được lĩnh hội và khả năng ứng dụng vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra trường của sinh viên các trường đại học tại Việt Nam. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng các tiêu chí, mô hình để đánh giá tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường trong bối cảnh và điều kiện thực tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học có những cách tiếp cận trong việc nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên. Để thực hiện được mục tiêu đó, Đề án hướng đến các nhiệm vụ nghiên cứu sau: (1) Hệ thống hóa có chọn lọc một số khái niệm, định nghĩa và cơ sở lý luận liên quan tới hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học
- (2) Đánh giá tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường (3) Đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng đáp ứng công việc của sinh viên sau khi ra trường 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm hiện thực hóa mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề án hướng tới trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Mô hình nào là phù hợp để nghiên cứu tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường tại Việt Nam? (2) Hiện nay có những hoạt động hợp tác nào giữa doanh nghiệp và nhà trường đang được triển khai tại Việt Nam? (3) Mức độ tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường Việt Nam là như thế nào? (4) Doanh nghiệp và nhà trường cần có các biện pháp gì để góp phần nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề án giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: - Về nội dung: Đề án tập trung xác định tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường trên cơ sở mô hình chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp ASK xây dựng bởi Benjamin Bloom (1956), kế thừa và phát triển thêm các tiêu chí so với mô hình các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học được đề xuất bởi các nhóm tác giả Goosen và cộng sự (2001), Brimble và Doner (2007), Davey và cộng sự (2011), Vũ Đình Khoa và Nguyễn Thị Mai Anh (2019). - Về không gian: Đề án giới hạn phạm vi nghiên cứu là tại Việt Nam. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được tác giả tổng hợp và phân tích số liệu được công bố bởi các cơ quan, tổ chức uy tín như Tổng Cục thống kê; Vụ Giáo dục đại học, Bộ GD&ĐT; Cục Quản lý chất lượng, Bộ GD&ĐT;… Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong phạm vi khảo sát giới hạn tại các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, bao gồm: Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (Cơ sở Hà Nội và Cơ sở Hồ Chí Minh), Tổng Công ty Mạng lưới Viettel (Cơ sở Hà Nội và Cơ sở Đà Nẵng), Công ty Cổ phần Công nghệ Sen Đỏ, Tổ chức giáo dục FPT. Đây đều là các
- công ty thành viên của các doanh nghiệp thuộc Top 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng của VNR500 (2023). Đối tượng khảo sát chủ yếu là cựu sinh viên các trường đại học hiện đang công tác tại các doanh nghiệp trên. - Về thời gian: Đề án giới hạn việc thu thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp liên quan tới lao động việc làm trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2023, tình hình hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học tính đến tháng 06/2021 và chất lượng giáo dục đại học tính đến tháng 08/2024. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra bằng bảng hỏi trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách và biện pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ thực hiện thông qua phỏng vấn sâu. Kết quả thu được từ nghiên cứu được dùng để đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và hiệu chỉnh để cho phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng dựa trên mẫu lớn, thông qua việc thu thập bằng bảng hỏi. Mục đích của nghiên cứu nhằm khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu. Phương pháp áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của chỉ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Phần mềm SPSS (phiên bản 22) được sử dụng trong phần này. 5. Những đóng góp mới của đề án 5.1. Những đóng góp về mặt lý luận Đề án có những đóng góp về mặt lý luận như sau: (i) Nghiên cứu này bổ sung thêm lý thuyết về các hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp – nhà trường ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng công việc của sinh viên sau khi ra trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo định hướng ứng dụng, đào tạo theo nhu cầu xã hội đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm triển khai, đồng thời giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà quản lý giáo dục có cái nhìn tổng quan chủ đề nghiên cứu dưới góc độ kinh tế. (ii) Đề án đã xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường tới khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường dựa trên cơ sở xây dựng các thang đo cho hoạt động hợp tác và vận dụng mô hình chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp ASK do Benjamin Bloom (1956) đề xuất. (iii) Đề án đã kiểm định mô hình đề xuất trong bối cảnh của các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
- (iv) Đề án đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường dưới góc nhìn Quản trị kinh doanh trong bối cảnh thực hiện chủ trương “đào tạo theo nhu cầu xã hội” theo Nghị quyết Số: 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn Đề án có những đóng góp về mặt thực tiễn như sau: (i) Đề án cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà quản lý giáo dục biết thực trạng khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường, đồng thời các hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường có tác động như thế nào đến khả năng đáp ứng này, để từ đó các bên có sự điều chỉnh trong chính sách và hành động. (ii) Đề án giúp làm rõ các thực trạng về chất lượng giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam. (iii) Kết quả của đề án giúp các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học nắm bắt được các hoạt động hợp tác cũng như mức độ tác động của các hoạt động này tới khả năng đáp ứng công việc của sinh viên. Từ đó, có thể giúp các bên có các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỢP TÁC GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Tổng quan tài liệu cho thấy các kết quả nghiên cứu đều đồng ý với quan điểm rằng việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường mang lại tác động tích cực trong việc trang bị kiến thức và kỹ năng cho sinh viên, mang đến lợi thế cạnh tranh của sinh viên khi tham gia vào thị trường lao động. Đặc điểm chung trong kết quả của tất cả các nghiên cứu đều cho thấy nhà tuyển dụng đánh giá khả năng làm việc của một ứng viên thông qua các tiêu chí có thể phân loại vào 03 nhóm: (1) Kiến thức; (2) Kỹ năng; và (3) Thái độ. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Các kết quả nghiên cứu đều phân loại các hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường thành 03 nhóm: (1) Hoạt động hợp tác liên quan đến đào tạo; (2) Hoạt động hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu; và (3) Hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn.
- Từ các nghiên cứu trên có thể thấy đồng quan điểm với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, các tác giả trong nước cũng cho rằng khả năng đáp ứng công việc của người lao động được thể hiện qua 03 thang đo: (1) Đáp ứng các yêu cầu về kiến thức; (2) Đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng; và (3) Đáp ứng các yêu cầu về thái độ. 1.1.3. Đánh giá tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu 1.1.3.1. Tổng quan tài liệu Tổng quan tài liệu cho thấy đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung làm rõ bản chất cũng như đề xuất các mô hình hợp tác song phương giữa doanh nghiệp và trường đại học. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào 03 khía cạnh: (i) Phân tích các mô hình, nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ hợp tác; (ii) Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hợp; và (iii) Đánh giá vai trò của mối quan hệ hợp tác này tới khả năng được tuyển dụng của sinh viên. Việc đo lường chất lượng hợp tác, từ đó đánh giá tác động của việc hợp tác đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường dường như đang bị bỏ ngỏ, chưa được nhắc tới nhiều trong các nghiên cứu trước đây. Trong khi đây là yếu tố rất quan trọng để giúp doanh nghiệp và nhà trường có cái nhìn tổng quát nhất về bức tranh hợp tác và giáo dục đào tạo, thông qua đó đưa ra quyết định điều chỉnh định hướng tập trung phát triển năng lực nào trong ba nhân tố cấu thành nên mô hình chuẩn năng lực nghề nghiệp: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, việc trình bày tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hiện nay ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường tới khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường dưới góc độ quản trị, trong khi đây lại là góc độ đánh giá đặc biệt quan trọng và khách quan. Tiêu chuẩn 11 của Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT (2016) về Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học đã chỉ rõ rằng chất lượng của người học phải được đo lường, đối sánh bởi mức độ hài lòng của các bên liên quan, trong đó có các nhà quản trị. Thứ hai, trong các nghiên cứu về hợp tác, các tác giả chủ yếu tập trung vào hình thức hợp tác, nhân tố ảnh hưởng tới hợp tác và đề xuất phương án nâng cao hiệu quả hợp tác, nhưng chưa chú trọng nhiều đến việc đánh giá kết quả của quá trình hợp tác này nhằm làm nổi bật lên tác động của nó tới khả năng đáp ứng công việc của sinh viên. Thứ ba, trong các nghiên cứu về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, các tác giả chủ yếu tập trung vào đánh giá chất lượng kiến thức, một số ít nghiên cứu khác đề cập đến kỹ năng, nhưng phần lớn đang thiếu đi sự đánh giá về khía cạnh thái độ. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là một tổ chức tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích thương mại, mà còn là một thực thể có chiến lược, mục tiêu, và cấu trúc quản lý cụ thể, hoạt động trong một môi trường kinh tế và pháp lý nhất định. Mục tiêu doanh nghiệp xoay quanh 04 nhiệm vụ chính: (i) Tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp và cổ đông; (ii) Tạo ra giá trị cho khách hàng; (iii) Phát triển bền vững và dài hạn; (iv) Thực hiện trách nhiệm xã hội (trong đó bao gồm việc thông qua các hoạt động như tài trợ, hợp tác trong giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển cộng đồng) 1.2.2. Giáo dục đại học và mục tiêu của giáo dục đại học GDĐH là giai đoạn chuẩn bị quan trọng để tạo ra những nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội. Theo Luật Giáo dục (2019), mục tiêu của GDĐH tại Việt Nam là: (i) Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. (ii) Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân. 1.2.3. Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường Yêu cầu công việc được hiểu là đòi hỏi, kỳ vọng mà doanh nghiệp mong muốn người lao động của mình đáp ứng khi thực hiện nhiệm vụ. Yêu cầu công việc được coi là đặc điểm cá nhân mà công việc yêu cầu từ phía đương nhiệm để có hiệu suất thỏa đáng. Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động nói chung và sinh viên sau khi ra trường nói riêng không chỉ thể hiện và đo lường bởi kiến thức mỗi cá nhân trang bị được sau khi tốt nghiệp, mà nó mang nghĩa rộng hơn, bao hàm cả việc cá nhân đó sử dụng kiến thức tích lũy được, chuyển hóa thành kỹ năng xử lý công việc và thái độ của cá nhân đó với công việc tại doanh nghiệp. 1.2.4. Hợp tác và hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học Hợp tác là mối quan hệ với những đặc điểm như có nhiều hơn một chủ thể, có sự tương tác qua lại, làm việc chung vì mục tiêu chung. Các mối liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học được thể hiện trong 03 lĩnh vực hoạt động: (i) Hợp liên quan tới đào tạo; (ii) Hợp tác liên quan tới tài trợ, nghiên cứu; (iii) Hợp tác liên quan tới tư vấn 1.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1. Một số mô hình tham khảo 1.3.1.1. Mô hình nghiên cứu của Davey và các cộng sự (2011)
- 1.3.1.2. Mô hình nghiên cứu của Goosen và các cộng sự (2001) 1.3.1.3. Mô hình nghiên cứu của Vũ Đình Khoa và Nguyễn Thị Mai Anh (2019) 1.3.1.4. Mô hình chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp ASK của Benjamin Bloom (1956) 1.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 1.3.3. Các giả thuyết nghiên cứu Giả Diễn tả giả thuyết thuyết Hợp tác liên quan đến đào tạo có tác động thuận chiều đến khả năng đáp ứng yêu H1 cầu công việc Hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu có tác động thuận chiều đến khả năng H2 đáp ứng yêu cầu công việc Hợp tác liên quan đến tư vấn có tác động thuận chiều đến khả năng đáp ứng yêu H3 cầu công việc
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính (sơ bộ). Nghiên cứu định tính (sơ bộ) dựa trên tổng quan lý thuyết về hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường và mô hình chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp, kết hợp phương pháp phỏng vấn sâu để điều chỉnh, bổ sung các thang đo và biến quan sát của bảng hỏi cho phù hợp với ngữ cảnh tại Việt Nam. Dựa trên thang đo thu được của nghiên cứu định tính (sơ bộ), nghiên cứu tiến hành khảo sát với kích thước mẫu là 18 theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu sau khi thu thập được thông qua khảo sát sẽ được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và tiến hành phân tích định lượng (chính thức). Đề án sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính đa biến nhằm xác định tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường. Các bước trong mô hình cấu trúc tuyến tính gồm có: (i) Phân tích độ tin cậy của thang đo; (ii) Phân tích nhân tố khám phá; (iii) Phân tích và kiểm định hàm hồi quy. Tiếp
- theo, dựa trên kết quả thu được, đề án đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học tại Việt Nam 2.2. Nghiên cứu định tính sơ bộ 2.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này được sử dụng nhằm mục tiêu điều chỉnh, bổ sung các hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường được hình thành dựa trên nghiên cứu tổng quan lý thuyết sao cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được sử dụng nhằm thu thập các thông tin liên quan giúp bổ sung các hoạt động hợp tác, cũng như kiểm tra sự hợp lý của thang đo. 2.2.2. Nội dung của nghiên cứu định tính Kết quả thu được từ nghiên cứu định tính sẽ giúp hoàn thiện thang đo và mô hình nghiên cứu 2.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính Dựa trên cơ sở góp ý của các giảng viên và nhà quản lý, đề án đã bổ sung và loại bỏ một số biến trong mô hình nghiên cứu chính thức. Ngoài ra để đảm bảo số lượng các biến quan sát, tác giả bổ sung thêm biến “Doanh nghiệp tài trợ cho dự án, sáng kiến ý tưởng khởi nghiệp của sinh viên” thay cho biến đã bị loại bỏ trước đó. 2.3. Các biến và thang đo Trên cơ sở kế thừa thang đo theo mô hình chuẩn hóa năng lực nghề nghiệp ASK xây dựng bởi Benjamin Bloom (1956), kế thừa và phát triển thêm các tiêu chí so với mô hình các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học được đề xuất bởi các nhóm tác giả Goosen và cộng sự (2001), Brimble và Doner (2007), Davey và cộng sự (2011), Vũ Đình Khoa và Nguyễn Thị Mai Anh (2019), cùng với kết quả từ phân tích định tính sơ bộ, đề án đã xây dựng 03 thang đo tác động của các hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường: (1) Thang đo hoạt động hợp tác liên quan đến đào tạo (2) Thang đo hoạt động hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu (3) Thang đo hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn 2.4. Nghiên cứu định lượng chính thức 2.4.1. Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi được cấu trúc gồm 02 phần: Phần 1 bao gồm một số câu hỏi liên quan tới thông tin chung của đối tượng khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, số năm công tác. Phần 2 bao gồm thang đo các tiêu chí năng lực nghề nghiệp dùng để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường 2.4.2. Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất. Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là cựu sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học đang làm việc tại các doanh nghiệp. Khung mẫu bao gồm 06 công ty thành viên của các doanh nghiệp thuộc Top 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng của VNR500 (2023). 2.4.3. Thu thập dữ liệu Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra khảo sát. Phiếu điều tra khảo sát được gửi trực tiếp hoặc qua 01 cán bộ nhân viên đang làm việc tại các công ty trong danh sách trên. Tổng số phiếu được phát ra trong nghiên cứu là 200 phiếu, số phiếu thu về là 183 phiếu. Phiếu thu về, sau khi kiểm tra, tác giả loại bỏ những phiếu không hợp lệ. Kết quả có 07 phiếu trả lời không hợp lệ do các phiếu này điền thiếu một số thông tin quan trọng hoặc đối tượng trả lời điền không suy nghĩ (các câu trả lời cho 1 điểm số như nhau). Còn 176 phiếu hợp lệ, qua thống kê mô tả số phiếu hợp lệ này cho thấy: Tiếp tục loại 11 phiếu do người trả lời lựa chọn ít nhất một trong hai phương án: “Chưa từng tham gia vào hoạt động nào được tổ chức bởi sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường” và/hoặc “Có thời gian làm việc tại doanh nghiệp ít hơn 06 tháng”. Cuối cùng còn lại 165 phiếu được sử dụng để phân tích dữ liệu chính thức. 2.4.4. Phân tích dữ liệu Để kiểm định các mô hình thang đo và đánh giá sự phù hợp của mô hình trên thực tiễn, cũng như phân tích tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường tới khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường, đề án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, với các bước như sau: (1) Kiểm định độ tin cậy của thang đo (2) Phân tích nhân tố khám phá (3) Phân tích hồi quy CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng về chất lượng giáo dục đại học và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Theo số liệu của Cục Quản lý chất lượng (Bộ Giáo dục và Đào tạo), tính đến ngày 31/8/2024, cả nước có gần 2000 chương trình đào tạo (gồm trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ) đã được kiểm định chất lượng. Trong đó, có 1.419 chương trình đào tạo của 155 cơ sở giáo dục đại học được đánh giá đạt tiêu chuẩn trong nước (chiếm 71,20%). Và 574 chương trình đào tạo của 63 cơ sở giáo dục đại học được đánh giá đạt tiêu chuẩn nước ngoài (chiếm 28,80%). Điều đó cho thấy chất lượng của các sơ sở giáo dục đại học từng bước được khẳng định và nâng cao vị thế.
- Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, thị trường lao động Việt Nam vẫn tồn tại nhiều bất cập tồn tại qua nhiều năm. Chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam có khoảng 1,06 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, tăng 4,8 nghìn người so với cùng kỳ năm 2023. Với tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn ở mức khá cao 72,9% tương đương 38 triệu lao động tính tới năm 2023, cho thấy chất lượng lao động vẫn là thách thức và hạn chế lớn của nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thống kê cũng cho thấy khuynh hướng giảm tỉ trọng lượng lao động chưa qua đào tạo và tăng đối với lực lượng lao động đã qua đào tạo hàng năm. Cho thấy nhu cầu sử dụng lao động đang từng bước giảm dần sử dụng lực lượng lao động thủ công và đòi hỏi nhu cầu lao động có trình độ cao trên thị trường lao động. Đánh giá của doanh nghiệp về lao động sau tuyển dụng cho thấy nhiều vấn đề cần lưu ý, tỷ lệ lao động phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng tương đối cao, buộc nhiều doanh nghiệp phải xây dựng bộ máy đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên này, dẫn đến lãng phí và gây áp lực về tài chính cho doanh nghiệp. 3.2. Thực trạng về hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học 3.2.1. Thực trạng về quy mô hợp tác Tổng số 6.126 doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học cho thấy sự kết nối cao giữa trường học và doanh nghiệp, nhưng cũng có sự không đồng đều. Các trường ở trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thường có nhiều cơ hội hợp tác hơn so với các trường ở vùng xa. Các trường đại học công lập, với lợi thế danh tiếng và nguồn lực, có quy mô hợp tác rộng và đa dạng hơn, chủ yếu trong các lĩnh vực truyền thống như kỹ thuật và công nghệ. Ngược lại, các trường ngoài công lập linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh chương trình đào tạo và thủ tục ký kết, giúp họ hợp tác hiệu quả hơn trong các ngành nghề mới nổi như truyền thông và marketing. 3.2.2. Thực trạng về nội dung và chất lượng hợp tác Tại Việt Nam, hợp tác giữa doanh nghiệp và đại học đã được Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm từ khoảng ba thập niên trở lại đây. Bản thân các cơ sở giáo dục đại học cũng chủ động tạo lợi thế thu hút người học cho mình thông qua việc tạo mối quan hệ đối tác chiến lược với nhiều doanh nghiệp. Hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đại học là chưa nhiều, phần lớn mỗi trường chỉ thiết lập mạng lưới khoảng 10 đối tác chiến lược, các nội dung hợp tác ở cấp độ sâu theo xu hướng hội nhập và chia sẻ nguồn lực cùng phát triển trong hợp tác với doanh nghiệp còn hạn chế. Mặc dù hình thức chưa đa dạng, kết quả đạt được còn khiêm tốn và không đồng đều nhưng vẫn có một số mô hình hợp tác đã thành công, làm tiền đề để doanh nghiệp và nhà trường tin tưởng lẫn nhau, tăng cường nhân rộng các mô hình hợp tác. Một số mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đã triển khai ở Việt Nam trong những năm vừa qua tại các trường như Đại học Công nghiệp Hà Nội, đại học Quốc gia Hà Nội, đại học Bách Khoa Hà Nội,…
- 3.3. Kết quả phân tích tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường 3.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu: - Nơi công tác: Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (Hà Nội): 58 (35.2%); Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (Hồ Chí Minh): 18 (10.9%); Tổng Công ty Mạng lưới Viettel (Hà Nội): 40 (24.2%); Tổng Công ty Mạng lưới Viettel (Đà Nẵng): 23 (13.9%); Công ty Cổ phần Công nghệ Sen Đỏ: 15 (9.1%); Tổ chức giáo dục FPT: 11 (6.7%). - Giới tính: Nam: 101 (61.2%); Nữ: 64 (38.8%) - Độ tuổi: Từ 20 - 22: 55 (33.3%); Từ 22 - 25: 95 (57.6%); Trên 25: 15 (9.1%) - Trình độ học vấn: Cao đẳng: 9 (5.5%); Đại học: 143 (86.7%); Sau đại học: 13 (7.9%). 3.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach's Alpha Kết quả kiểm định các thang đo hợp tác liên quan đến đào tạo; tài trợ, nghiên cứu; tư vấn; khả năng đáp ứng yêu cầu công việc đều cho hệ số Cronbach's Alpha > 0.6. Đây là mức hệ số cho thấy thang đo đáng tin cậy. Kết quả đánh giá thang đo hợp tác liên quan đến tư vấn cho thấy: Giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 thỏa mãn độ tin cậy. Tuy nhiên, hệ số HTTV5 có hệ số tương quan biến tổng < 0.3, khi loại biến này ra khỏi thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên là 0.692, nên biến này bị loại khỏi thang đo. Sau khi loại biến HTTV5, các biến còn lại trong mô hình đảm bảo các điều kiện đặt ra (hệ số tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha = > 0.6). 3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo, mô hình nghiên cứu còn 03 nhân tố (biến độc lập) với 14 biến quan sát. Trong nghiên cứu này phương pháp trích nhân tố được sử dụng là “Principal Component Analysis” với phép xoay “Varimax”. Thang đo được chấp nhận khi 0,5 ≤ KMO ≤; hệ số Sig. = 0.000 của kiểm định Bartlett cho biết các biến quan sát tương quan với nhau có ý nghĩa thống kê; tổng phương sai trích có giá trị ≥ 50% và hệ số tải nhân tố ≥ 0,5 chứng tỏ đạt độ tin cậy thích hợp cho phân tích nhân tố. 3.3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập Sau khi phân tích EFA thì mô hình có 03 nhân tố (biến độc lập) với 13 biến quan sát. Cụ thể, nhân tố hoạt động hợp tác liên quan đến đào tạo (HTĐT) gồm có HTĐT1, HTĐT2, HTĐT3, HTĐT4, HTĐT5; nhân tố hoạt động hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu (HTTTNC) gồm có HTTTNC1, HTTTNC2, HTTTNC4, HTTTNC5; nhân tố hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn (HTTV) gồm có HTTV1, HTTV2, HTTV3, HTTV4. 3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc
- Kết quả thu được hệ số KMO bằng 0.754 < 1.0 chứng tỏ sự phù hợp của mô hình EFA; giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa với Sig. = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng số quan sát. Kết quả ma trận nhân tố trong Bảng 3.13 cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số Factor Loading > 0.4. Kết quả phân tích EFA cho thấy, nhân tố phụ thuộc giải thích được 83.496% > 50% sự biến thiên của bộ dữ liệu. Do đó, các biến quan sát tại biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đạt giá trị hội tụ. 3.3.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy 3.3.4.1. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập HTĐT, HTTTNC và HTTV với biến phụ thuộc ĐƯCV do giá trị P_value đều nhỏ hơn 5%. Hệ số Pearson của 03 biến độc lập đều mang dấu dương, thể hiện mối quan hệ thuận chiều. Có nghĩa là giá trị các biến độc lập tăng thì càng làm gia tăng giá trị của biến phụ thuộc. 3.3.4.2. Tác động của việc hợp tác tới khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên Tiếp theo, đề án tiến hành phân tích tác động của các biến độc lập HTĐT, HTTTNC, HTTV tới biến phụ thuộc ĐƯCV. Kết quả phân tích hồi quy bội sử dụng phương pháp bình phương cực tiểu (lần 1) cho thấy biến độc lập HTTV có giá trị P_value > 5%. Tức không tồn tại tương quan tuyến tính giữa biến độc lập này với biến phụ thuộc. Tiến hành loại biến này ra khỏi thang đo, chạy lại mô hình hồi quy (lần 2), kết quả thỏa mãn các điều kiện đảm bảo. Vậy có tất cả 02 nhân tố tác động tới biến phụ thuộc ĐƯCV gồm HTĐT (ở mức ý nghĩa 1%) và HTTTNC (ở mức ý nghĩa 1%). Kết quả ước lượng hệ số hồi quy với biến phụ thuộc ĐƯCV (Lần 1) Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng Biến phân Biến phân chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến tích t Sig. tích Sai số Zero- Sai số B Beta B Beta VIF chuẩn order chuẩn (Constant) .622 .248 2.512 .013 HTĐT .528 .053 .548 9.975 .000 .681 .618 .508 .861 1.161 HTTTNC .323 .049 .382 6.617 .000 .568 .462 .337 .778 1.285 HTTV -.051 .053 -.052 -.958 .340 .170 -.075 -.049 .878 1.139 a. Dependent Variable: ĐƯCV
- Kết quả ước lượng hệ số hồi quy với biến phụ thuộc ĐƯCV (Lần 2) Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng Biến phân Biến phân chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến tích t Sig. tích Sai số Zero- Sai số B Beta B Beta VIF chuẩn order chuẩn (Constant) .498 .211 2.361 .019 HTĐT .526 .053 .546 9.947 .000 .681 .616 .507 .862 1.160 HTTTNC .308 .046 .365 6.653 .000 .568 .463 .339 .862 1.160 a. Dependent Variable: ĐƯCV Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0.574 (Bảng 3.17), tức là các biến HTĐT và HTTTNC đã giải thích được 57.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc ĐƯCV. Giá trị hệ số VIF (
- Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê Giả thuyết Diễn tả giả thuyết Kết quả Hợp tác liên quan đến đào tạo có tác động thuận chiều H1 Ủng hộ đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc Hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu có tác động H2 Ủng hộ thuận chiều đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc Hợp tác liên quan đến tư vấn có tác động thuận chiều H3 Không ủng hộ đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN KHI SAU KHI RA TRƯỜNG THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.1.1. Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục đại học và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Đề án đã đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam, cho thấy sự gia tăng số lượng sinh viên và giảng viên sau giai đoạn khủng hoảng vì đại dịch Covid-19. Cụ thể, số lượng sinh viên năm 2020 tăng 1,08 lần và giảng viên tăng 1,05 lần so với năm 2016. Điều này phản ánh tích cực từ các chính sách phát triển giáo dục, đặc biệt là dạy và học theo định hướng ứng dụng. Hàng năm, nhiều chương trình đào tạo được đánh giá và phê duyệt, thể hiện cam kết cải tiến chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn hơn 70% lực lượng lao động chưa qua đào tạo, điều này là rào cản trong hội nhập toàn cầu và nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất việc trong khủng hoảng kinh tế. Công tác đánh giá lao động sau tuyển dụng cho thấy nhiều doanh nghiệp gặp phải tỷ lệ lao động phải đào tạo lại cao, do chương trình đào tạo chưa liên kết lý thuyết và thực tiễn. Sinh viên thường thiếu kỹ năng và kiến thức ứng dụng cần thiết cho công việc. Vì vậy, cần tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. 4.1.2. Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng nội dung và chất lượng hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học Quy mô hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học ở Việt Nam cho thấy sự không đồng đều, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) so với các ngành như kinh tế và kỹ thuật, mặc dù CNTT rất quan trọng trong thời đại cách mạng 4.0. Các trường ở gần trung
- tâm kinh tế lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có khả năng hợp tác tốt hơn so với các trường ở vùng xa, phản ánh sự bất bình đẳng trong cơ hội kết nối. Một số mô hình hợp tác thành công đã xuất hiện, như tại Đại học Công nghiệp Hà Nội với hơn 2.000 doanh nghiệp đối tác, và Đại học Quốc gia Hà Nội hợp tác với Viettel trong lĩnh vực công nghệ hàng không vũ trụ. Hợp tác không chỉ dừng lại ở cơ hội thực tập mà còn mở rộng sang nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ thiết bị. Mặc dù hợp tác đã phát triển đáng kể với sự hỗ trợ của Chính phủ, quy mô và chất lượng vẫn cần cải thiện. Các hoạt động hợp tác thường chỉ giới hạn ở khoảng 10 đối tác chiến lược, chủ yếu tập trung vào thực tập và tuyển dụng, trong khi hợp tác nghiên cứu và phát triển còn ít. Do đó, cần chú trọng nâng cao chất lượng các mô hình hợp tác để tăng cường năng lực cạnh tranh cho sinh viên. 4.1.3. Tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường Kết quả phân tích hồi quy đa biến thu được: 02 nhân tố tác động tới biến phụ thuộc ĐƯCV gồm HTĐT (ở mức ý nghĩa 1%) và HTTT (ở mức ý nghĩa 1%). Cụ thể như sau: Thứ nhất, các hoạt động hợp tác liên quan đến đào tạo (HTĐT) có tác động thuận chiều tới khả năng đáp ứng công việc (ĐƯCV) của sinh viên sau khi ra trường. Cụ thể, mức độ tác động của HTĐT tới ĐƯCV trong mô hình phân tích hồi quy đa biến là 0.526. Các thành phần cấu thành nhân tố hợp tác liên quan đến đào tạo gồm: (1) Doanh nghiệp tham gia giảng dạy các học phần tại trường (2) Tổ chức học phần thực tập, kiến tập thực tế tại doanh nghiệp (3) Trao đổi đào tạo người học 2 chiều: Đào tạo sinh viên tại doanh nghiệp – Đào tạo người lao động tại trường (4) Đào tạo lao động nguồn có cam kết ràng buộc (5) Doanh nghiệp thành lập khoa, viện đào tạo tại trường Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các hoạt động hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu (HTTTNC) cũng có tác động thuận chiều tới khả năng đáp ứng công việc (ĐƯCV) của sinh viên sau khi ra trường trong mô hình phân tích hồi quy đa biến với mức độ tác động của HTTT lên ĐƯCV là 0.308. Các thành phần cấu thành nhân tố hoạt động hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu gồm có: (1) Học bổng khuyến khích học tập từ nguồn kinh phí tài trợ của doanh nghiệp (2) Doanh nghiệp tổ chức, tài trợ các giải thưởng, cuộc thi dành cho sinh viên (3) Doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, kinh phí phục vụ nghiên cứu khoa học tại phòng lab (4) Doanh nghiệp tài trợ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng máy, bản quyền phần mềm phục vụ cho việc dạy và học tại trường Kết quả phân tích cũng cho thấy, trong mô hình hồi quy tuyến tính, hệ số Sig > 0.05 khi xét đến tác động của hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn (HTTV) lên khả năng đáp ứng công việc (ĐƯCV) của sinh viên sau khi ra trường. Tức là mức độ tác động của biến độc lập này chưa đủ lớn để gây ảnh hưởng mang tính thống kê lên biến phụ thuộc. Lý giải điều này là do các hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn như “Doanh nghiệp tham gia ngày hội việc làm cho sinh viên”;
- “Doanh nghiệp tổ chức workshop, hội thảo tại trường” chưa thực sự đặt mục tiêu cung cấp thông tin cho sinh viên đâu là những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết khi tham gia vào thị trường lao động lên hàng đầu. Khi tham gia vào các hoạt động này, các doanh nghiệp vẫn đang tập trung vào công tác giới thiệu về doanh nghiệp mình và tuyển dụng nhân sự hơn là tư vấn cho sinh viên hiểu rõ họ cần làm gì để trang bị những năng lực nghề nghiệp cần thiết trước khi bước chân vào thị trường lao động. Một phần nguyên nhân thực trạng này cũng xuất phát từ phía sinh viên đã không chủ động bày tỏ những vướng mắc của mình với doanh nghiệp khiến doanh nghiệp không biết đâu là vấn đề trọng tâm sinh viên cần được tư vấn, giải đáp. Bên cạnh đó, biến “Hoạt động hỗ trợ tư vấn từ mạng lưới cựu sinh viên đang làm việc tại các doanh nghiệp” bị loại khỏi thang đo ngay từ bước kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha do có hệ số tương quan biến tổng < 0.3. Điều đó cho thấy mối quan hệ giữa tiêu chí này so với các tiêu chí còn lại trong nhóm rất yếu, nói cách khác, so với các hoạt động hợp tác liên quan đến tư vấn còn lại thì việc hỗ trợ tư vấn từ mạng lưới cựu sinh viên thể hiện vai trò của mình kém rõ nét nhất. Nguyên nhân là do sinh viên sau khi ra trường gần như mất kết nối với nhà trường, không tạo nên một cộng đồng cựu sinh viên đủ mạnh để hỗ trợ cho các thế hệ sinh viên sau. Ngoài ra, biến quan sát “Đáp ứng các yêu cầu về thái độ” (ĐƯCV3) có trọng số điểm trung bình thấp nhất trong 03 biến quan sát. Điều này cho thấy những người được khảo sát cho rằng tiêu chí thái độ trong công việc là tiêu chí họ ít được trang bị nhất khi tham gia các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học. Hay nói cách khác, doanh nghiệp và nhà trường chưa thực sự quan tâm tới việc giúp sinh viên của mình biết đâu là những thái độ cần có khi làm việc tại doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là một thiếu sót lớn của doanh nghiệp và nhà trường, trong môi trường làm việc ngày nay, người lao động phải cân bằng được cả ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ thì mới thích nghi và tồn tại được trong môi trường làm việc năng động. Những thái độ rất quan trọng mà người lao động ngày nay cần có như: Đạo đức nghề nghiệp; Thái độ sẵn sàng đón nhận thất bại; Thái độ tôn trọng (tôn trọng sự khác biệt, tôn trọng cấp trên);… 4.2. Một số khuyến nghị, giải pháp dựa trên kết quả phân tích tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường Dựa trên kết quả phân tích tác động của việc hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng công việc của sinh viên sau khi ra trường, đề án đề xuất một số kiến nghị sau đây: Thứ nhất, trường đại học kết hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, phát triển các mô hình đào tạo kép, đẩy sớm thời gian thực tập cho sinh viên từ năm thứ 2, 3. Thứ ba, tổ chức các cuộc thi sinh viên giải quyết vấn đề thực tiễn trong doanh nghiệp. Thứ tư, quan tâm tới trang bị năng lực kỹ năng và thái độ cho sinh viên. Thứ năm, chuyên môn hóa công tác quản lý hợp tác, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng cựu sinh viên và thiết lập hệ thống đánh giá, phản hồi chất lượng đào tạo.
- 4.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo Đề án còn một số hạn chế nghiên cứu cũng như định hướng cho các nghiên cứu tiếp như sau: Thứ nhất, đề án giới hạn trong điều tra khảo sát tại một số doanh nghiệp lớn. Kết quả đánh giá sẽ có tính tổng quát hóa cao hơn nếu mở rộng phạm vi khảo sát ra tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng chính là những định hướng cho nghiên cứu tiếp theo. Thứ hai, đề án áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để cố gắng có được mẫu tốt nhất đại diện cho tổng thể. Đối với nhóm đối tượng khảo sát là cựu sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học, về tương đối đề án đã có được cỡ mẫu tương xứng với quy mô cựu sinh viên của các trường. Tuy nhiên, do đặc thù phân bổ lực lượng lao động, số lượng cựu sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp nghề được khảo sát là chưa nhiều, chưa đủ mang tính đại diện. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng khảo sát ra cả các doanh nghiệp sản xuất để có được tỷ lệ cỡ mẫu khảo sát mang tính đại diện hơn. Thứ ba, trong rất nhiều các hoạt động hợp tác có thể ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên sau khi ra trường, đề án tiếp cận dưới góc độ phân các hoạt động thành ba nhóm lớn là hợp tác liên quan đến đào tạo, hợp tác liên quan đến tài trợ, nghiên cứu và hợp tác liên quan đến tư vấn. Tuy nhiên, còn một số các nhân tố khác có thể đưa vào nghiên cứu như hợp tác trong quản lý và điều hành, hợp tác liên kết khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo,... Các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung các biến này khi đánh giá tác động của việc hợp tác giữa các bên. KẾT LUẬN Nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên là rất quan trọng cho sự cạnh tranh trong thị trường lao động và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để cải thiện tình hình. Đề án thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu để điều chỉnh thang đo, trong khi nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng để xác nhận độ tin cậy và kiểm định mô hình. Kết quả phân tích cho thấy hai nhân tố chính tác động đến khả năng đáp ứng yêu cầu công việc là hợp tác đào tạo (HTĐT) và hợp tác thực tiễn nghề nghiệp (HTTTNC), trong đó HTĐT có tác động mạnh nhất. Đề án đề xuất một số khuyến nghị như xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp, phát triển mô hình đào tạo kép, tổ chức các cuộc thi giải quyết vấn đề thực tiễn, và chuyên môn hóa công tác quản lý hợp tác. Ngoài ra, nghiên cứu mở ra hướng nghiên cứu mới, như việc mở rộng khảo sát sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hoạt động hợp tác khác như quản lý, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm các yếu tố này để đánh giá tác động một cách toàn diện hơn.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
