Bài giảng Kinh tế học quản lý (Managerial Economics) - Chương 5: Kỹ thuật ra quyết định quản lý tiên tiến
lượt xem 18
download
Nội dung chương 5 trình bày một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; ra quyết định trong điều kiện rủi ro và bất định. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết bài giảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế học quản lý (Managerial Economics) - Chương 5: Kỹ thuật ra quyết định quản lý tiên tiến
- 02/04/2010 Chương 5 KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ Kỹ thuật ra quyết định (Managerial Economics) quản lý tiên tiến 1 2 Nội dung chương 5 Nội dung chương 5 Một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối Một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đa hóa lợi nhuận Phương pháp định giá cộng chi phí Ra quyết định trong điều kiện rủi ro và bất định Một hãng có nhiều nhà máy Phân biệt rủi ro và bất định Một hãng bán trên nhiều thị trường Ra quyết định trong điều kiện rủi ro Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Ra quyết định trong điều kiện bất định Chiến lược ngăn cản sự gia nhập của các hãng mới 3 4 Phương pháp định giá cộng chi phí Một số kỹ thuật ra quyết định Là kỹ thuật định giá phổ biến khi các hãng không ước lượng cầu và các điều kiện về chi phí để áp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dụng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận MR = MC Xác định mức giá bằng cách lấy chi phí bình quân dự kiến cộng với một tỷ lệ phần trăm của chi phí bình quân này. P = (1 + m)ATC Trong đó: m là tiền lãi trên chi phí một đơn vị (tiền lãi trên giá vốn) 5 6 1
- 02/04/2010 Phương pháp định giá cộng chi phí Phương pháp định giá cộng chi phí Phương pháp này có những điểm yếu cả về lý thuyết lẫn thực tế: Vấn đề thực tế: Lựa chọn giá trị của tổng chi phí bình quân ATC Lựa chọn giá trị của tiền lãi cộng vào giá vốn m Vấn đề lý thuyết: Thường không thể tạo ra mức giá tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận do không thỏa mãn điều kiện MR = MC Sử dụng chi phí bình quân chứ không phải chi phí cận biên khi ra quyết định Không tính đến điều kiện cầu 7 8 Định giá cộng chi phí khi chi phí Định giá cộng chi phí khi chi phí không đổi không đổi Khi chi phí biến đổi bình quân không đổi thì Khi cầu là tuyến tính và chi phí biến đổi bình AVC = MC quân không đổi (AVC = SMC), E* sẽ được tính Theo nguyên tắc đặt giá: bằng công thức E E P = SMC ⇒ P = AVC A 1 + E 1 + E E∗ 1 Để phương pháp định giá cộng chi phí đưa ra được 0.5( AVC A ) mức giá tối ưu, phải xác định m* sao cho 1 Trong đó A là hệ số chặn với trục giá của hàm cầu tuyến m* = − E* là độ co dãn của cầu theo 1+ E * giá tại mức giá tối đa hóa lợi tính nhuận 9 10 Một hãng có nhiều nhà máy Một hãng có nhiều nhà máy Nếu hãng có nhiều nhà máy với chi phí khác nhau, hãng phải phân bổ mức sản lượng mong muốn ở các nhà máy sao cho chi phí là nhỏ nhất Giả sử một hãng có 2 nhà máy A và B Hãng phải phân bổ sản xuất sao cho MCA = MCB Mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó MR = MCT Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, hãng lựa chọn mức sản lượng sao cho MR = MCT = MCA = MCB 11 12 2
- 02/04/2010 Một hãng có nhiều nhà máy Một hãng có nhiều nhà máy Một hãng có 2 nhà máy với hàm chi phí cận biên Hàm cầu của hãng được ước lượng là: MCA= 28 + 0,04QA và MCB = 16 + 0,02QB QT = 5000 - 100P Xác định hàm tổng chi phí cận biên Hàm doanh thu cận biên là Biến đổi các hàm chi phí cận biên thành các hàm chi phí MR = 50 – 0,02QT cận biên ngược Áp dụng điều kiện tối ưu QA= 25MCA – 700 và QB = 50MCB - 800 50 - 0,02QT = 20 + 0,0133QT Do quá trình cộng tổng theo chiều ngang đòi hỏi rằng MCA = MCB = MCT cho tất cả các mức sản lượng QT Xác định mức sản lượng tối ưu Q*T = 900 QA = 25MCT – 700 và QB = 50MCT - 800 Phân bổ cho hai nhà máy Xác định hàm tổng chi phí cận biên ngược MCA= 28 + 0,04QA = 32 và MCB = 16 + 0,02QB = 32 QT = QA + QB = 75MCT – 1500 MCT = 20 + 0,0133QT Kết quả Q*A = 100 đơn vị và Q*B = 800 đơn vị 13 14 Một hãng bán trên nhiều thị trường Một hãng bán trên nhiều thị trường Xác định tổng doanh thu cận biên Nếu một hãng bán hàng hóa trên hai thị trường 1 và 2, nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận là Hãng phải phân bổ sản lượng sao cho MR1 = MR2 Lựa chọn mức sản lượng tối ưu sao cho MRT = MC Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng phải phân bổ sản lượng sao cho MRT = MC = MR1 = MR2 15 16 Một hãng bán trên nhiều thị trường Một hãng bán trên nhiều thị trường Giả sử một hãng bán hàng hóa trên hai thị trường riêng biệt, đường cầu đối với hai thị trường là Q1 = 1000 – 20P1 và Q2 = 500 – 5P2 Hàm chi phí cận biên của hãng MC = 20 – 0,05 Q + 0,0001 Q2 Yêu cầu: xác định sản lượng và mức giá bán của hãng trên hai thị trường để lợi nhuận của hãng là lớn nhất 17 18 3
- 02/04/2010 Một hãng bán trên nhiều thị trường Một hãng bán trên nhiều thị trường Xác định hàm tổng doanh thu cận biên: Xác định hàm tổng doanh thu cận biên (tiếp) Xác định hàm cầu ngược trên hai thị trường Do QT = Q1 + Q2, bằng cách cộng hai đường doanh thu cận biên ngược ta có hàm tổng doanh thu cận biên ngược P1 = 50 – 0,05Q1 và P2 = 100 – 0,2Q2 QT = Q1 + Q2 Xác định hàm doanh thu cận biên trên hai thị trường = 500 – 10MRT + 250 – 2,5MRT MR1 = 50 – 0,1Q1 và MR2 = 100 – 0,2Q2 = 250 – 12,5MRT Xác định hàm doanh thu cận biên ngược Vậy hàm tổng doanh thu cận biên của hãng là Q1= 500 – 10MR1 và Q2 = 250 – 2,5MR2 MRT = 60 – 0,08QT. Do ở mọi mức sản lượng đều có MR1 = MR2 = MRT, nên Q1= 500 – 10MRT và Q2 = 250 – 2,5MRT 19 20 Một hãng bán trên nhiều thị trường Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng 60 – 0,08 Q = 20 – 0,05 Q + 0,0001 Q2 Hãng sản xuất hai loại hàng hóa X và Y, hãng sẽ lựa Mức sản lượng tối ưu là 500 chọn sản xuất và bán tại mức sản lượng mà Phân bổ sản lượng và quyết định giá trên hai thị trường MRX = MCX và MRY = MCY Kết quả bán 300 đơn vị trên thị trường 1 với mức giá $35 và MRX là một hàm không chỉ phụ thuộc vào QX mà còn bán 200 đơn vị trên thị trường 2 với mức giá $60 phụ thuộc cả vào QY (tương tự như vậy đối với MRY) nên các điều kiện này cần phải được thỏa mãn đồng thời 21 22 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng – Ví dụ Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng – Ví dụ Một hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y thay thế cho Xác định hàm doanh thu cận biên đối với hai sản phẩm nhau, hàm cầu đối với hai sản phẩm được ước lượng là: MRX = 70 – 0,001QX – 0,00125QY QX = 80.000 – 8.000PX + 6.000PY MRY = 80 – 0,002QY – 0,00125QX QY = 40.000 – 4.000PY + 4.000PX Xác định hàm chi phí cận biên đối với hai sản phẩm Hàm tổng chi phí được ước lượng là MCX = 7,5 + 0,0005QX và MCY = 11 + 0,00025QY TCX = 7,5QX + 0,00025Q2X Áp dụng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, giải hệ hai TCY = 11 QY + 0,000125Q2Y phương trình Yêu cầu: xác định giá và lượng bán hàng X và Y để tối đa Q*X= 30.000, Q*Y = 14.000 hóa lợi nhuận P*X = $44,5 và P*Y = $51 23 24 4
- 02/04/2010 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất: Các Giả sử hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y có sản phẩm được sản xuất trong cùng một hãng, cạnh thể thay thế cho nhau trong sản xuất, hãng cần phân bổ tranh với nhau để có được các phương tiện sản xuất phương tiện sản xuất giữa X và Y sao cho hữu hạn của hãng. MRPX = MRPY Trong dài hạn, hãng có thể điều chỉnh các phương tiện Mức vận hành phương tiện sản xuất tối ưu được xác sản xuất của nó để sản xuất mức sản lượng tối đa hoá định tại MRPT = MC lợi nhuận của mỗi sản phẩm Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận: MRPT = MC = MRPX = MRPY 25 26 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất – Ví dụ Một hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y có thể thay thế cho nhau trong sản xuất. Hàm cầu đối với 2 sản phẩm là: QX = 60- 0,5 PX và QY = 40 – 0,67PY Hàm sản xuất đối với 2 sản phẩm này là QX = 2HX và QY = 4HY Trong đó: HX và HY, tương ứng là thời gian dây chuyền sản xuất hoạt động để sản xuất X và Y Hàm chi phí cận biên MC = 72 + 2HT Yêu cầu: xác định (1) mức sử dụng (thời gian vận hành) tối ưu của nhà máy là bao nhiêu; (2) Mức sử dụng cần được phân bổ như thế nào giữa việc sản xuất hai sản phẩm 27 28 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất – Ví dụ Hàng hóa bổ sung trong sản xuất: Xác định hàm doanh thu cận biên đối với 2 sản phẩm Để tối đa hóa lợi nhuận, sản xuất tại mức sản lượng mà MRX = 120 – 4QX và MRY = 60 – 3QY tại đó doanh thu cận biên chung (MRJ) bằng chi phí cận Xác định sản phẩm cận biên của hai sản phẩm biên: MPHx = 2 và MPHy = 4 MRJ = MC Xác định sản phẩm doanh thu cận biên của hai sản phẩm Doanh thu cận biên chung là mức doanh thu tăng thêm MRPHx = 240 – 16 HX và MRPHy = 240 – 48HY từ việc sản xuất thêm một đơn vị đồng sản phẩm Hàm tổng sản phẩm doanh thu cận biên MRPT = 240 – 12HT Khi xác định được mức sản xuất tối đa hoá lợi nhuận, Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận, kết quả thu được: các mức giá của từng sản phẩm được tính từ các đường Mức sử dụng tối ưu là 12h/ngày, phân bổ 9h cho sản xuất X và 3h cho cầu riêng của nó sản xuất Y 29 30 5
- 02/04/2010 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Hàng hóa bổ sung trong sản xuất Hàng hóa bổ sung trong sản xuất (tiếp): Để tìm ra mức doanh thu cận biên chung, cộng các đường doanh thu cận biên riêng theo chiều dọc (trục tung) trong miền sản xuất mà các mức doanh thu cận biên nhận giá trị dương 31 32 Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Một hãng bán nhiều loại sản phẩm Hàng hóa bổ sung trong sản xuất – ví dụ Hàng hóa bổ sung trong sản xuất – ví dụ Một hãng sản xuất hai sản phẩm X, Y bổ sung cho Xác định hàm doanh thu cận biên chung nhau trong sản xuất. MRJ = 360 – 0,003Q Hàm cầu đối với hai sản phẩm là: Chú ý: MRY =0 khi QY = 75.000. Nên nếu 0 ≤ Q ≤ 75.000 thì QX = 285.000 – 1.000PX hàm doanh thu cận biên chung là tổng theo chiều dọc của hai đường doanh thu cận biên, nếu Q > 75.000, doanh thu cận QY = 150.000 – 2.000PY biên chung giống như MRX. Hàm chi phí cận biên MC = 10 + 0,002Q Áp dụng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, giải ra Trong đó Q đại diện cho cả QX và QY (Q = QX = QY) Kết quả: Q* = 70.000; PX = 215 và PY = 40 33 34 Chiến lược ngăn cản sự gia nhập Định giá hạn chế gia nhập Chiến lược ngăn cản sự gia nhập xảy ra khi một Trong một số tình huống, hãng độc quyền có thể hãng (hoặc nhiều hãng) hiện tại đưa ra các hành đưa ra cam kết tin cậy nhằm định một mức giá động chiến lược nhằm làm nản lòng hoặc thậm thấp hơn mức giá tối đa hoá lợi nhuận nhằm ngăn chí ngăn cản sự gia nhập của một (hoặc nhiều) cản các hãng mới gia nhập thị trường hãng mới vào thị trường Để thực hiện được, hãng hiện tại phải có khả năng đưa Nghiên cứu hai hành vi chiến lược: ra một cam kết đáng tin cậy rằng nó sẽ tiếp tục định giá thấp hơn mức giá tối đa hoá lợi nhuận thậm chí sau khi Định giá hạn chế gia nhập các hãng mới gia nhập thị trường Tăng công suất 35 36 6
- 02/04/2010 Định giá hạn chế gia nhập Định giá hạn chế gia nhập 37 38 Mở rộng công suất ngăn cản gia nhập Mở rộng công suất ngăn cản gia nhập Một hãng hiện tại có thể đưa ra đe doạ về một mức giảm giá trả đũa khi có sự gia nhập thị trường bằng cách tăng công suất nhà máy của họ Khi tăng công suất sản xuất làm cho chi phí cận biên giảm đối với các hãng hiện tại thì phản ứng tốt nhất của hãng hiện tại với sự gia nhập của một hãng mới sau đó có thể là tăng sản lượng đòi hỏi hãng hiện tại phải giảm giá để bán được nhiều sản lượng hơn 39 40 Mở rộng công suất ngăn cản gia nhập Quyết định trong điều kiện rủi ro và bất định 41 42 7
- 02/04/2010 Phân biệt rủi ro và bất định Đo lường rủi ro bằng phân bố xác suất Rủi ro: Sự phân bố xác suất là một bảng hoặc một đồ thị Đưa ra quyết định trong những tình huống mà kết cục chỉ ra tất cả các kết cục có thể xảy ra (lợi ích) của của quyết định không biết trước một quyết định và xác suất cho mỗi kết cục sẽ xảy Có thể đưa ra danh sách tất cả những kết cục có thể xảy ra ra liên quan tới quyết định đó và xác định khả năng xảy Để đo lường mức độ rủi ro của một quyết định ra mỗi kết cục đó Cần nghiên cứu các đặc điểm thống kê của phân bố xác Bất định: suất của các kết cục có thể xảy ra Không thể liệt kê tất cả các kết cục có thể Không thể xác định xác suất của các kết cục xảy ra 43 44 Phân bố xác suất của doanh số bán Giá trị kỳ vọng Giá trị kỳ vọng của các kết cục khác nhau trong một phân bố xác suất là n E ( X ) = ∑ pi X i i =1 trong đó Xi là kết cục thứ i của một quyết định, pi là xác suất xảy ra kết cục thứ i n là tổng số các kết cục có thể xảy ra trong phân bố xác suất đó 45 46 Giá trị kỳ vọng Phương sai Không đưa ra giá trị thực của kết cục ngẫu nhiên Phương sai của một phân bố xác suất đo lường độ Giá trị kì vọng chỉ ra giá trị trung bình của các phân tán của một phân bố về giá trị trung bình của kết cục sẽ xảy ra nếu quyết định có tính rủi ro nó n được lặp lại với một số lần xảy ra lớn Variance(X) σ2x pi ( X i E( X ))2 i 1 Phương sai thường được sử dụng để chỉ ra mức độ rủi ro gắn với quyết định đó Nếu như các giá trị kì vọng của hai phân bố là như nhau, sự phân bố với phương sai lớn hơn được gắn với quyết định rủi ro cao hơn 47 48 8
- 02/04/2010 Hai phân bố xác suất với giá trị trung bình giống nhau nhưng phương sai khác nhau Độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai σ x Variance(X) Các nhà quản lý có thể so sánh mức độ rủi ro của các quyết định khác nhau bằng việc so sánh độ lệch chuẩn của chúng khi các giá trị kì vọng của chúng có độ lớn như nhau. Độ lệch chuẩn càng cao thì mức độ rủi ro càng cao 49 50 Phân bố xác suất với các phương sai Hệ số biến thiên khác nhau Khi giá trị kì vọng của các kết cục khác nhau đáng kể, nhà quản lý nên đo lường mức độ rủi ro của một quyết định tương ứng với giá trị kì vọng bằng cách sử dụng hệ số biến thiên Đo lường mức độ rủi ro tương đối Standard deviation σ υ Expected value E( X ) 51 52 Ra quyết định trong điều kiện rủi ro Quy tắc giá trị kỳ vọng Ba quy tắc hướng dẫn nhà quản lý ra quyết định Chọn quyết định có giá trị kỳ vọng cao nhất trong điều kiện rủi ro Quy tắc giá trị kì vọng rất dễ áp dụng Quy tắc giá trị kỳ vọng Chỉ sử dụng một đặc trưng của phân bố xác suất (giá trị Phân tích phương sai – giá trị trung bình trung bình) Phân tích hệ số biến thiên không kết hợp yếu tố rủi ro vào quyết định (sự phân tán) gắn liền với phân bố xác suất của các kết cục Quy tắc giá trị kì vọng không thể áp dụng khi các quyết định có giá trị kì vọng như nhau và không nên áp dụng khi các quyết định có mức độ rủi ro khác nhau 53 54 9
- 02/04/2010 Phân tích phương sai - giá trị trung bình Phân tích hệ số biến thiên Phương pháp ra quyết định có sử dụng cả giá trị Quy tắc ra quyết định mà quyết định được chọn là trung bình và phương sai để ra quyết định quyết định có hệ số biến thiên nhỏ nhất Nếu quyết định A có giá trị kì vọng lớn hơn và phương sai thấp hơn quyết định B, quyết định A sẽ được lựa chọn. Nếu cả hai quyết định A và B có cùng phương sai (hoặc cùng độ lệch chuẩn), quyết định với giá trị kì vọng lớn hơn sẽ được chọn Nếu cả hai quyết định A và B có cùng giá trị kì vọng, quyết định với phương sai (độ lệch chuẩn) thấp hơn sẽ được chọn 55 56 Phân bố xác suất cho lợi nhuận theo Quy tắc nào tốt nhất tuần tại ba vị trí nhà hàng ăn E(X) = 3,500 E(X) = 3,750 A = 1,025 = 0.29 B = 1,545 = 0.41 Khi một quyết định được ra có tính lặp lại, với xác suất giống nhau mỗi lần quy tắc giá trị kì vọng là quy tắc đáng tin cậy nhất đem lại tối đa hoá lợi nhuận (kỳ vọng) Lợi nhuận trung bình của một quá trình hoạt động mang tính rủi ro lặp lại nhiều lần sẽ tiến tới giá trị kì E(X) = 3,500 C = 2,062 vọng của hoạt động đó. = 0.59 57 58 Quy tắc nào tốt nhất Lý thuyết lợi ích kỳ vọng Khi một nhà quản lý ra quyết định một lần trong Các quyết định quản lý đưa ra phụ thuộc vào sự điều kiện rủi ro sẵn lòng chấp nhận rủi ro Không có bất kì sự lặp lại nào Lý thuyết lợi ích kỳ vọng cho phép xem xét thái Không có nguyên tắc tốt nhất độ của nhà quản lý đối với rủi ro Các quy tắc cho việc ra quyết định có tính rủi ro các nhà quản lý được giả định là thu được lợi ích từ lợi sẽ được các nhà quản lý áp dụng để giúp phân nhuận kiếm được tích và hướng dẫn quá trình ra quyết định 59 60 10
- 02/04/2010 Lý thuyết lợi ích kỳ vọng Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro Nhà quản lý đưa ra quyết định rủi ro theo cách tối Được xác định bằng lợi ích cận biên của lợi đa hóa lợi ích kỳ vọng của các kết cục về lợi nhuận: nhuận Lợi ích cận biên của lợi nhuận là sự thay đổi trong tổng E [U ( )] p1U ( 1 ) p2U ( 2 ) ... pnU ( n ) lợi ích khi hãng thu thêm một đơn vị lợi nhuận Hàm lợi ích về lợi nhuận đưa ra một chỉ số để đo MU profit ∆U ( ) ∆ lường mức lợi ích có được khi đạt được mức lợi Lợi ích cận biên của lợi nhuận là độ dốc của đường nhuận nào đó tổng lợi ích 61 62 Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro Ghét rủi ro: Thuật ngữ mô tả người ra quyết định lựa chọn quyết định Có liên quan đến lợi ích cận biên của lợi nhuận mang tính ít rủi ro trong hai quyết đinh khi chúng có cùng giá Lợi ích cận biên của lợi nhuận giảm: Ghét rủi ro trị kỳ vọng Nhà quản lý ghét rủi ro sẽ nhạy cảm đối với một đơn vị lợi Thích rủi ro: nhuận mất đi hơn là một đơn vị lợi nhuận đạt được và sẽ quan Thuật ngữ mô tả người ra quyết định lựa chọn quyết định tâm tới việc ra quyết định sao cho tránh được rủi ro do thua lỗ mang tính rủi ro cao hơn trong hai quyết đinh khi chúng có Lợi ích cận biên của lợi nhuận tăng: Thích rủi ro cùng giá trị kỳ vọng Nhà quản lý ưa thích rủi ro quan tâm tới khả năng kiếm được lợi nhuận hơn là khả năng thua lỗ Trung lập với rủi ro: Thuật ngữ mô tả người ra quyết định lờ đi các rủi ro trong khi Lợi ích cận biên của lợi nhuận không đổi: Trung lập ra quyết định và chỉ cân nhắc giá trị kỳ vọng của các quyết với rủi ro định 63 64 Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro 65 66 11
- 02/04/2010 Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro Hàm lợi ích về lợi nhuận của nhà quản lý 67 68 Lợi ích kỳ vọng của lợi nhuận Ra quyết định trong điều kiện bất định Theo lý thuyết lợi ích kỳ vọng, các quyết định được Khoa học ra quyết định có rất ít hướng dẫn cho đưa ra nhằm tối đa hóa lợi ích kỳ vọng của lợi nhuận các nhà quản lý ra quyết định khi họ không biết gì của nhà quản lý về khả năng xảy ra của nhiều tình huống trong tự Các quyết định được đưa ra bằng cách tối đa hoá lợi nhiên ích kỳ vọng của lợi nhuận phản ánh thái độ chấp nhận rủi ro của nhà quản lý Có bốn quy tắc ra quyết định đơn giản có thể giúp Thường khác với các quyết định được đưa ra theo nguyên các nhà quản lý ra quyết định trong điều kiện bất tắc ra quyết định không tính đến rủi ro định Trong trường hợp nhà quản lý trung lập với rủi ro, các quyết định là giống nhau về tối đa hoá lợi ích kỳ vọng, hoặc tối đa hoá lợi nhuận kỳ vọng 69 70 Ra quyết định trong điều kiện bất định Ví dụ minh họa Tiêu chí cực đại tối đa (maximax): Bản chất tự nhiên (triệu USD) Các quyết định nhà quản lý xác định cho mỗi quyết định kết cục tốt Phục hồi Đình đốn Suy thoái nhất có thể xảy ra và sau đó lựa chọn quyết định có kết cục tốt nhất Mở rộng công suất 20% 5 -1 -3,0 Tiêu chí cực đại tối thiểu (maximin): nhà quản lý xác định kết cục xấu nhất cho mỗi quyết Duy trì công suất hiện tại 3 2 0,5 định và đưa ra quyết định gắn với kết cục xấu nhất có giá trị cao nhất Giảm công suất đi 20% 2 1 0,75 71 72 12
- 02/04/2010 Ra quyết định trong điều kiện bất định Ví dụ minh họa Tiêu chí hối tiếc tối thiểu hóa cực đại: Ma trận hối tiếc tiềm năng Khi nhà quản lý đưa ra quyết định, nhưng quyết định đó lại Bản chất/trạng thái tự nhiên (triệu USD) không phải là quyết định tốt nhất khi biết được bản chất tự Các quyết định nhiên sẽ hối tiếc Phục hồi Đình đốn Suy thoái Sự hối tiếc tiềm năng là mức chênh lệch giữa kết cục tốt Tăng công suất lên 20% 0 3 3,75 nhất ứng với bản chất tự nhiên xác định với kết cục của quyết định thực tế đưa ra Duy trì công suất cũ 2 0 0,25 Quy tắc này thực hiện như sau: Nhà quản lý xác định mức hối tiếc tiềm năng lớn nhất (tồi Giảm công suất đi 20% 3 1 0 nhất) ứng với mỗi quyết định Sau đó lựa chọn quyết định có mức nỗi tiếc tiềm năng nhỏ nhất trong số đó 73 74 Ra quyết định trong điều kiện bất định Tiêu chí xác suất cân bằng: Hướng dẫn cho quá trình ra quyết định trong đó nhà quản lý giả định mỗi bản chất tự nhiên có khả năng xảy ra như nhau, nhà quản lý tính toán kết cục trung bình cho mỗi bản chất tự nhiên có khả năng xảy ra như nhau và chọn quyết định có kết cục trung bình cao nhất. 75 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 1 - TS. Phan Thế Công
9 p | 287 | 53
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 2 - TS. Phan Thế Công
13 p | 285 | 46
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 4 - TS. Phan Thế Công
13 p | 281 | 42
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 3 - TS. Phan Thế Công
10 p | 233 | 39
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 1 - TS. Hoàng Văn Hoan
15 p | 209 | 25
-
Bài giảng Kinh tế học ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp - PGS.TS. Đỗ Phú Trần Tình
9 p | 253 | 21
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý (Managerial Economics): Chương 9 - Phan Thế Công
11 p | 137 | 17
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - Nguyễn Thị Ngọc Loan
11 p | 130 | 15
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý (Managerial Economics): Chương 1 - Phan Thế Công
10 p | 182 | 12
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 9 - TS. Phan Thế Công (2013)
11 p | 85 | 11
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý (Managerial Economics) - Chương 3: Phân tích, ước lượng sản lượng và chi phí sản xuất
14 p | 141 | 10
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chuyên đề 7 - Nguyễn Văn Dư
12 p | 72 | 10
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 1 - TS. Phan Thế Công (2013)
10 p | 98 | 9
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chuyên đề 4 - Nguyễn Văn Dư
15 p | 85 | 9
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chuyên đề 0 - Nguyễn Văn Dư
13 p | 87 | 8
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chương 2.1 - TS. Phan Thế Công (2013)
13 p | 110 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý - Chương 1: Khái quát về kinh tế học quản lý
11 p | 44 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học quốc tế: Chương 1 - ThS. Nguyễn Việt Khôi
14 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn