intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT11

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT06 giúp các bạn tự đối chiếu, đánh giá sau khi thử sức mình với đề thi. Cùng tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT11

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 5 (2012 – 2015) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN ­ LT  11  Câu 1: (2 điểm) 1. Trình bày được khái niệm và đặc điểm của trái phiếu (0,5 điểm) ­Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ  vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể  hiện   nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những  thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với  tư cách là người đi vay. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ ­ Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài  hạn. ­ Trái phiếu luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước. ­ Lợi tức trái phiếu được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của  công ty. Khi công ty bị thanh lý giải thể, người mua trái phiếu được ưu tiên thanh toán   trước người nắm giữ cổ phiếu. ­ Người mua trái phiếu là người cho công ty vay, họ không có quyền tham gia vào việc   quản lý công ty và nói chung không phải chịu rủi ro của công ty 2. Phân tích được những điểm lợi và điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu tại doanh  nghiệp (1 điểm) a.Những điểm lợi cơ bản khi phát hành trái phiếu: Một là, lợi tức trái phiếu được trừ  vào thu nhập chịu thuế  khi tính thuế  thu   nhập doanh nghiệp Ở hầu hết các nước , lợi tức trái phiếu được xem như một khoản chi phí được   trừ  vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế  thu nhập doanh nghiệp, điều này có lợi   cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào Nhà nước (tiết kiệm tiền thuế),  tăng thu nhập của các chủ sở hữu. Hai là, lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ  phiếu  ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả  năng thu  lợi nhuận thì việc sử dụng trái phiếu để  huy động thêm vốn vay sẽ  nâng cao tỷ  suất   lợi nhuận vốn chủ  sở hữu mà không phải chia sẻ  quyền phân chia thu nhập cao cho   các trái chủ Ba là, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
  2. Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở  mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ  phiếu  ưu đãi; vì vậy, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo, phát hành và bán trái  phiếu là thấp hơn. Bốn là, chủ sở hữu doanh nghiệp không bị  chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát   doanh nghiệp cho các trái chủ Trái chủ  là chủ  nợ  của doanh nghiệp, trái chủ  không có quyền biểu quyết. Do  vậy, việc phát hành trái phiếu để  huy động tăng vốn không  ảnh hưởng gì tới quyền  quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành. Năm là, giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn có thể  tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở  hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh   doanh, doanh nghiệp có thể  chủ  động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước   thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể  mua lại). Vì vậy, trái  phiếu được doanh nghiệp sử  dụng một cách linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ  cấu   vốn kinh doanh đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả b. Những điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu Thứ nhất, buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn Sử  dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ  trả  lợi tức cố  định và  đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ  dẫn tới nguy cơ  rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp   không  ổn định, doanh nghiệp không có đủ  nguồn tài chính để  trang trải lợi tức trái   phiếu. Làm tăng hệ số nợ của DN Thứ hai, làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị  trường. Do vậy   việc tăng vốn bằng cách   phát hành trái phiếu sẽ  làm tăng hệ  số  nợ  và mức độ  sử  dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập  của chủ  sở  hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ  rủi  ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo   khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn. Thứ ba, phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn  Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn hoàn trả, do vậy doanh nghiệp  buộc phải lo việc hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu   và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn   dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản. Thứ tư, sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang  tính hai mặt: Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự  phát triển của doanh  nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự  tồn tại và phát triển của doanh  nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể  giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự 
  3. án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư  của doanh nghiệp không đúng  hướng hoặc trong bối cảnh của thị  trường có sự  biến động theo hướng bất lợi cho   doanh nghiệp như: Giá trị  tiền tệ  tăng lên, sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật... thì  việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp. Thứ  năm,  việc  sử   dụng  trái phiếu  để  tài  trợ  nhu  cầu tăng  vốn  của  doanh   nghiệp cũng có giới hạn nhất định Các doanh nghiệp không thể  để  hệ  số  nợ  vượt quá xa mức thông thường của   doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành) – đó là giới   hạn an toàn về  mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ  chức  nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ  nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp. 3. Tính bài tập (0,5 điểm) ­ Lãi suất hiện hành = (Trái tức/Thị giá cổ phiếu) x 100 = = 9,09%/năm (0,5 điểm) ­ Lãi suất đáo hạn =    Câu 2: (5 điểm) 2. Tính doanh thu hoà vốn, công suất hoà vốn và thời gian hoà vốn? Với mức sản xuất  như trên, công ty lãi hay lỗ? Vẽ đồ thị điểm hòa vốn.  (2 điểm) Qh = = =4375 (sp) (0,5 điểm) Sh = Qh * g = 4375 * 0,12 = 525 trđ (0,25 điểm) Qh 
  4. ­ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: ROA =  Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên  vốn kinh doanh năm kế hoạch đều tăng so với năm báo cáo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2