
Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THANH TRÌ ĐỀ ÁN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2024
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THANH TRÌ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 ĐỀ ÁN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu Hà Nội – 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án này là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong đề án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
- Tác giả luận văn Nguyễn Việt Dũng
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian qua đã dìu dắt và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu để tôi có được kết quả ngày hôm nay. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu - người hướng dẫn khoa học của đề án, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề án. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp tôi về số liệu tham khảo; các bạn lớp Cao học QH 2022-E. TCNH 2 đã luôn động viên, tư vấn, hỗ trợ tôi về bài vở, đề án tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế trong quá trình nghiên cứu. Kính mong nhận được sự nhận xét, góp ý của Quý Thầy Cô giáo và bạn đọc để tôi tiếp tục khắc phục những thiếu sót của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Tác giả đề án Nguyễn Việt Dũng
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam 2 CNNT Công nghệ thông tin 3 EL Expected Loss - Tổn thất dự kiến 4 Exposure at Default - Số dư nợ vay của khách hàng/ngành hàng khi xảy EAD ra vỡ nợ. 5 Loss Given Default - Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất LGD khi khách hàng không trả được nợ. 6 MB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội 7 PD Probability của default - Xác suất vỡ nợ của khách hàng 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 NHNN Ngân hàng Nhà nước 10 RRTD Rủi ro tín dụng 11 TMCP Thương mại cổ phần 9
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody's 34 Kết quả kinh doanh của MB Thanh Trì giai đoạn 2 Bảng 3.1 58 2021 - 2023 Cơ cấu tín dụng theo mục đích sử dụng tiền vay tại 3 Bảng 3.2 65 Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì 4 Bảng 3.3 Nhóm nợ của MB Thanh Trì 66 5 Bảng 3.4 Nợ xấu của MB Thanh Trì 67 Phân loại nợ của MB Thanh Trì đối với doanh 6 Bảng 3.5 75 nghiệp 7 Bảng 3.6 Xếp hạng tín dụng đối với đơn vị kinh doanh nhỏ 77 Ma trận xác định xếp loại khách hàng đơn vị kinh 8 Bảng 3.7 78 doanh nhỏ 9 Bảng 3.8 Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân 79 Ma trận xác định xếp loại khách hàng đơn vị kinh 10 Bảng 3.9 80 doanh nhỏ 11 Bảng 3.10 Phân loại nợ theo Thông tư 11 80 12 Bảng 3.11 Tỷ lệ trích lập dự phòng 83 10
- DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tập trung 25 2 Hình 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng phân tán 26 3 Hình 1.3 Các bước của quy trình quản trị RRTD 28 4 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 48 5 Hình 3.1 Cơ cấu thu nhập của MB Thanh Trì 61 Quy trình nhận biết rui ro tín dụng tại chi nhánh MB 6 Hình 3.2 71 Thanh Trì 7 Hình 3.3 Chấm điểm của HTXHTDNB cho KHDN 76 Quy trình xếp hạng tín dụng cho khách hàng là đơn vị 8 Hình 3.4 78 kinh doanh nhỏ 9 Hình 3.5 Quy trình xếp hạng tín dụng cho khách hàng là cá nhân 80 11
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM). Mặc dù hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam, song hoạt động này cũng luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những hoạt động quan trọng nhằm giảm thiểu tổn thất, đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, hiệu quả của quản trị RRTD lại chịu sự chi phối trực tiếp bởi năng lực quản trị RRTD của NHTM. Chính vì vậy, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM là nâng cao năng lực quản trị RRTD một cách bền vững và có tính hệ thống. Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM ở nước ta gặp phải những rủi ro lớn bởi lạm phát cao, sự phát triển nóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán; những yếu kém về quản lý của các tập đoàn bất động sản lớn như Tân Hoàng Minh, Vạn Thịnh Phát; diễn biến thiên tai và dịch bệnh Covid kéo dài... đồng thời cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế và khủng hoảng nợ tại nhiều nước châu Âu. Do tác động bởi các yếu tố khách quan đó, cộng với những yếu kém trong năng lực quản trị RRTD của các NHTM dẫn tới tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng tăng cao và chậm được xử lý. Thực tế này đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực quản trị RRTD vì sự phát triển ổn định chung của nền kinh tế cũng như sự phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm. Theo định hướng của Quân ủy Trung ương và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, MB đóng vai trò là tổ chức tín dụng (TCTD) chính cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội, qua đó góp phần phát triển kinh tế Quân đội và xây dựng đất 12
- nước. Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, MB đã có những bước phát triển mạnh mẽ để trở thành một trong số các định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam, nhiều năm liền được NHNN xếp hạng A về chất lượng hoạt động. Chi nhánh Thanh Trì cũng là một trong các chi nhánh có kết quả quản trị rủi ro tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp dưới 1%. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, đặc biệt sau khi trải qua thời kỳ dịch bệnh Covid 19, MB nói chung và MB – Chi nhánh Thanh Trì nói riêng đang bộc lộ một số yếu điểm trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, dẫn đến nguy cơ nợ xấu gia tăng, lợi nhuận giảm sút. Xuất phát từ những lý do kể trên, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm ra các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì” làm đề tài nghiên cứu. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì ? - Cần có những giải pháp gì để tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì ? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Các mục tiêu cụ thể như sau : - Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; 13
- - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì ; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì trong giai đoạn 2025 - 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng cà quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì. - Phạm vi nghiên cứu : + Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì. + Về thời gian : Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thứ cấp thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến 2023, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp tổng hợp số liệu, biểu thị số liệu bằng các bảng thống kê, đồ thị thống kê, phương pháp phân tích thông tin, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so sánh. Số liệu được thu thập từ nguồn thứ cấp: từ các tài liệu, sách, tạp chí, bài báo, website, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì, nguồn sơ cấp: khảo sát bằng bảng hỏi. 1. Kết cấu của đề án Đề án ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 4 chương với kết cấu và nội dung chính như sau: 14
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế đề án. Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì. Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Trì. 15
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Anthony Saunders & Linda (2002) trong “Credit Risk Measurement” đã tập trung vào phân tích nội dung đo lường rủi ro danh mục, một nội dung cấu thành nên quản trị danh mục tài sản của NHTM. Nét nổi bật của cuốn sách là phân tích sâu về bản chất phương pháp đo lường rủi ro thông qua các mô hình sử dụng thống kê toán. Tuy nhiên, tác phẩm không đề cập các nội dung khác của quản trị danh mục, quản trị danh mục cho vay, mà chỉ giới hạn về rủi ro và đo lường rủi ro. Frey, R., và McNeil, A (2002) trong “VaR and expected shortfall in portfolios of dependent credit risks: Conceptual and practical insights” đã xây dựng các khái niệm về RRTD, mô hình về RRTD, mô hình RRTD cũng như xây dựng, ứng dụng mô hình RRTD trong hoạt động QTRRTD của Ngân hàng. Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khía cạnh tổng quan lý thuyết, không đề cập tới việc ứng dụng vào trường hợp cụ thể của NHTM. Glen Bullivant (2005) trong "Credit Management" đã trình bày bao quát các khía cạnh của quản trị tín dụng. Tất cả các vấn đề kiểm soát tín dụng quan trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả hướng dẫn về chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thương mại và các dịch vụ tín dụng. Tuy nhiên, tác giả tập trung vào khía cạnh lý luận của quản trị tín dụng, chưa đề cập tới cơ sở thực tiễn của hoạt động quản trị RRTD. H.Greuning & S.Bratanovic (2009) trong " Phân tích rủi ro ngân hàng, Khung đánh giá công tác quản trị và rủi ro tài chính - Analyzing Banking Risk, A framework for Assessing Corporate Governence and Financial Risk" Nghiên cứu phân tích, đánh 16
- giá và quản lý tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH. Các tác giả đã làm rõ một số nhân tố đánh giá về năng lực quản trị RRTD như năng lực quản trị RRTD theo khoản cấp tín dụng, năng lực quản trị RRTD theo danh mục tín dụng, phân tích nhân tố năng lực vốn, tài chính, các tác động của nhân tố này đối với năng lực quản trị RRTD của ngân hàng thông qua yêu cầu về vốn quy định chi tiết theo các chuẩn mực Basel II. Y.Y. Haimes (2016) trong “Mô hình rủi ro, đánh giá và quản trị - Risk modeling, assessment, and management” đã trình bày (i) Lý thuyết căn bản về mô hình rủi ro, đánh giá rủi ro và quản trị RRTD; (ii) Nâng cao về mô hình rủi ro, đánh giá rủi ro và quản trị RRTD. Các công cụ quản trị, đo lường rủi ro, đánh giá rủi ro từ mức cơ bản đến nâng cao. Nghiên cứu bổ sung một nhân tố quan trọng về năng lực quản trị RRTD: Năng lực các công cụ đo lường RRTD. Đề ra cách xác định rủi ro, đo lường; mô hình và cách thức ra quyết định. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Lê Xuân Nghĩa (2013), “Tái cấu trúc Ngân hàng thương mại – Nâng cao năng lực quản trị rủi ro”, Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013 đã chỉ ra rằng yếu kém của các NHTM đa phần là năng lực quản trị điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Theo như kết quả nghiên cứu, tái cấu trúc NHTM là cần thiết, là trọng tâm của tái cấu trúc nền kinh tế. Đây là những nhận định sâu sắc và sát với thực tiễn năng lực quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, tái cấu trúc NHTM nghiên cứu mới chỉ kết luận, tái cấu trúc là tập trung tăng quy mô vốn cho các ngân hàng thông qua sáp nhập, các nhân tố khác là kết quả của quá trình sau sáp nhập. Đỗ Đoan Trang (2018), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 – tháng 11/2018 (số 693). Bài báo đã nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của 17 NHTM trong hệ thống các NHTM Việt Nam, từ đó phân tích thực trạng hoạt động quản trị RRTD của hệ thống ngân hàng Việt Nam, rút ra một số hạn chế bộc lộ trong quản trị RRTD. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất hệ 17
- thống 7 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam. Nguyễn Thị Mai (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã vận dụng những kiến thức lý luận cơ bản về quản trị RRTD theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại VPBank Chi nhánh Đà Nẵng và ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị RRTD của VPBank Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp mới nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Đà Nẵng. Nguyễn Anh Dũng (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận chung về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và các quy định về quản trị RRTD, phân tích thực trạng RRTD và biện pháp phòng ngừa RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh của chi nhánh. Nghiên cứu phần lớn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, chưa kết hợp sử dụng các phương pháp mô hình và định lượng Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội”, Luận án tiến sỹ kinh tế. Tác giả đã sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị RRTD trong điều kiện áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM ngày càng mạnh mẽ cũng như những tác động của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng cho NHTM Việt Nam thông qua việc cứu một số ngân hàng trên thế giới. Đồng thời, luận án đánh giá toàn bộ rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội một cách hệ thống trong giai 18
- đoạn 2011-2015 và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn trên để từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội và các nguyên nhân của những hạn chế nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Luận án không nghiên cứu về Năng lực quản trị RRTD, mặt khác, phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Quân Đội. Nguyễn Như Dương (2018), “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế. Tác giả đã vận dụng những kiến thức lý luận cơ bản về QTRRTD theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Vietinbank và ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị RRTD của Vietinbank. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp mới nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank. Luận án đã có những sự gợi mở về ứng dụng phương pháp định lượng vào đánh giá hiệu quả quản trị RRTD. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản về quản trị RRTD trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề cập trên đây còn một số “khoảng trống” trong nghiên cứu như: - Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về RRTD trong giai đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II và III. Bên cạnh đó, Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế. - Các nghiên cứu về quản trị RRTD hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là “ngăn ngừa” rủi ro hay “hạn chế” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro, tức là coi rủi ro như là một vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng. 19
- - Nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được mô hình để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng tín dụng và cách thức để xây dựng hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng. - Nhiều công trình nghiên cứu đã lạc hậu cả về cơ sở lí luận cũng như thực tiễn hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra cũng sẽ không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các ngân hàng thương mại. Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu về kinh tế và tài chính thì hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bên cạnh việc tiếp nhận công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại thì cũng tiềm ẩn những rủi ro của hệ thống tài chính quốc tế cũng như những áp lực về cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng. 1.2. Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng, là hoạt động cơ bản của ngân hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng được ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, có thể dẫn ra như sau: Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong cuốn Quản trị rủi ro trong ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, rủi ro tín dụng chia thành một vài thành phần rủi ro tín dụng: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ro nguy cơ nguy cơ, tức là sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (Năm 2023)
90 p |
75 |
19
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình - Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
100 p |
35 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p |
100 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
95 p |
72 |
6
-
Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
92 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay liên ngân hàng tới chỉ số VN-Index
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
25 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay liên ngân hàng tới chỉ số VN-Index
90 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
89 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
25 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
120 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
12 p |
5 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
196 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
