Đề án tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 9
download
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và hệ thống lại, làm sáng tỏ hệ thống lý luận về nếp sống văn minh đô thị, phân tích thực trạng hiện nay. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú: Thực trạng và giải pháp
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trấn Trà Cú là trung tâm chính trị văn hóa của huyện Trà Cú. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã được triển khai rộng khắp, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị gắn liền với việc chấp hành luật pháp và các quy định chung của địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn. Việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và đời sống văn hóa là một yêu cầu thiết thực trong quá trình đô thị hóa của địa bàn thị trấn Trà Cú hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn những tồn tại, yếu kém. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo ra sự chuyển hoá nhanh chóng địa bàn dân cư từ nông thôn lên thành thị. Một bộ phận dân cư còn giữ nếp sống tiểu nông, chưa có ý thức chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự, đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn môi trường, giữ gìn vệ sinh đường phố và nơi công cộng; thiếu ý thức bảo vệ tài sản công; hành vi ứng xử, giao tiếp chưa phù hợp với nếp sống văn minh đô thị. Để tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa trong quá trình phát triển chung của thị trấn Trà Cú, phát huy những kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện một số nội dung cơ bản nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực, rõ nét trong nếp sống của cư dân thị trấn Trà Cú, xứng đáng là một thị trấn văn hóa định hướng thành thị trấn văn minh; tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú: Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục đích, nhiệm vụ đề tài 2.1 Mục đích Mục đích của đề tài là nghiên cứu và hệ thống lại, làm sáng tỏ hệ thống lý luận về nếp sống văn minh đô thị, phân tích thực trạng hiện nay. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú. 2.2 Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Làm rõ lý luận quan niệm của Đảng và nhà nước về xây dựng nếp sống văn minh đô thị. 1
- Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú. Nhiệm vụ 3: Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú. 3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu Tiểu luận chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú giai đoạn từ năm 2016 đến nay. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp số liệu. 5. Ý nghĩa đề tài: Thực hiện tiểu luận giúp bản thân có thêm kinh nghiệm trong quá trình đánh giá, tổng hợp, giải quyết các vấn đề tại địa phương, vận dụng những kiến thức, phương pháp luận đã học vào thực tế, qua đó hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, giúp nhà trường có cơ sở đánh giá kết quả học tập của bản thân, cũng là nguồn tài liệu để nghiên cứu giảng dạy cho nhà trường. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đánh giá tổng thể những ưu khuyết điểm trong công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú. 6. Kết cấu đề tài: Chương 1: Cơ sở lý luận về nếp sống văn minh đô thị Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú giai đoạn 2016 đến nay Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thị trấn Trà Cú CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ 1.1 Quan niệm chung về nếp sống văn minh đô thị 1.1.1 Khái niệm về nếp sống văn minh đô thị 2
- Nếp sống là những hành vi ứng xử của con người đã trở thành thói quen, được lặp đi lặp lại trở thành nề nếp, xác lập giá trị được cá nhân và cộng đồng thừa nhận. Nếp sống lâu đời sẽ trở thành phong tục tập quán. Văn minh là nền văn hóa phát triển cao, có lối sống sống có văn hóa, tôn trọng Nhà nước, sống và làm việc theo pháp luật Đô thị là khu dân cư tập trung, là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước thành lập, có vai trò thúc đẩy phát triển KTXH của cả nước hay vùng lãnh thổ. Nếp sống văn minh đô thị là nếp sống theo các giá trị chuẩn mực của văn hóa dân tộc và đáp ứng yêu cầu tổ chức cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng trong môi trường sinh hoạt đô thị, công nghiệp phát triển. Thực hiện nếp sống văn minh được hiểu là nội dung cốt lõi của một dân tộc. Các văn kiện của Đảng đã chỉ ra, “là lòng yêu nước nồng nàn; lòng tự tôn, tự cường dân tộc; tinh thần cộng đồng gắn kết cá nhân gia đình làng xã Tổ quốc; lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình đạo lý; đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; là đức hy sinh cao thượng, sự tế nhị trong cư xử, tính giản dị trong lối sống…”. Trong bối cảnh hội nhập rộng mở, trước sự giao thoa của nhiều nền văn hóa càng đòi hỏi phải phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh đặc trưng để không bị hòa tan hoặc bào mòn trước sự tiếp biến của thời cuộc, chống lại những hành vi phản văn hóa, các sản phẩm độc hại trái với thuần phong mỹ tục, tạo sức đề kháng trước những thông tin tiêu cực, vô căn cứ tô đen, bôi nhọ các thành quả và sự phát triển của đất nước. 1.1.2 Đặc điểm Thực hiện nếp sống văn minh đô thị thể hiện qua việc chấp hành tốt các giá trị chuẩn mực đã được cộng đồng công nhận như: Sống và làm việc theo pháp luật. Bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, trật tự công cộng. Không có những hành vi như gây ô nhiễm môi trường, hành vi mất mỹ quan đô thị, hành vi gây mất trật tự an toàn giao thông đô thị. Có lối sống lành mạnh, hành vi ứng xử có văn hóa. Tôn trọng lợi ích của người khác và cộng đồng. Không mê tín dị đoan, sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy. Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, buôn bán và có cử chỉ, lời nói thiếu văn hóa nơi công cộng. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. 3
- 1.2 Vai trò của xây dựng nếp sống văn minh đô thị Xây dựng nếp sống văn minh đô thị giúp mọi người tạo dựng môi trường văn hóa, bao trùm mọi hoạt động của xã hội, có vai trò tổ chức xã hội. Chính việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho mỗi cá nhân các kỹ năng sống cần thiết để ứng phó với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa, việc xây dựng được các nếp sống văn minh góp phần điều chỉnh xã hội. Khi mỗi cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động thường xuyên xem xét các giá trị văn hóa giúp cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường xã hội, giúp định hướng các giá trị chuẩn mực, điều chỉnh hành vi con người, làm động lực cho sự phát triển xã hội. Vai trò quan trọng của nếp sống văn minh đô thị là giúp mỗi các nhân giao tiếp tốt hơn, hướng đến các giá trị tốt đẹp của xã hội. Nếp sống văn minh là cái tự nhiên được biết đổi bởi con người, trở thành sợ dây nối liền con người với con người, liên kết các cá nhân lại với nhau, tạo nên tinh thần đoàn kết dân tộc. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì nếp sống văn minh đô thị là nội dung của nó. Vì nếp sống văn minh đô thị được hình thành dựa trên các giá trị chuẩn mực văn hóa của dân tộc nên có tính tương đối ổn định được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu của xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, nghi lễ, luật pháp,…Nhờ đó nếp sống văn minh đã góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ thông qua các gía trị truyền thống và các giá trị chuẩn mực mới đang hình thành. Hai loại giá trị này tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới, góp phần hình thành nhân cách cho các thế hệ, đảm bảo cho sự kế tục của lịch sử, phát huy các giá trị truyền thống xây dựng đât nước, dân tộc ngày càng phát triển, văn minh và tiến bộ. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nếp sống văn minh đô thị Trật tự văn minh đô thị, nếp sống văn hóa người đô thị tự nó không hình thành mà cộng đồng phải góp phần xây dựng. Nếu nông thôn xưa nước ta có “Hương ước” điều chỉnh hành vi dân cư thì ở đô thị phải có ý thức “Trọng luật”, nếu không trật tự xã hội sẽ rối loạn. Thực tế cho thấy, việc xây dựng nếp sống văn minh văn hóa đô thị không phải là câu chuyện một sớm một chiều, làm theo phong trào hay tập trung đẩy mạnh mang tính chiến dịch. Ngoài việc nâng cao ý thức của người dân, các quy định pháp lý cần thực thi mạnh mẽ hơn, như xử phạt nặng hành vi vứt kẹo cao su, hút thuốc lá nơi công cộng, không đúng quy định ở nước ngoài. Từ những “việc nhỏ” này sẽ dần hình thành thói quen trọng nguyên tắc, chấp hành các quy định pháp luật, giúp hình thành chuẩn mực văn minh người đô thị. 4
- 1.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước 1.4.1 Quan điểm của Đảng Quan điểm của Đảng ta chỉ rõ phải gắn chặt xây dựng nếp sống mới với xây dựng con người mới. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, Đảng ta đã chỉ ra: “Hoàn cảnh nước ta đòi hỏi và cho phép xây dựng sớm, xây dựng từng bước con người mới, không phải chờ đến sau khi phát triển cao của nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”. “Xây dựng nền văn hóa mới và con người mới là điều cần và có thể thực hiện được từng bước, từng phần ngay từ hôm nay. Trong chặng đường trước mắt này, có những điều kiện khách quan và chủ quan cho phép chúng ta bước đầu tạo ra một xã hội đẹp về lối sống, về quan hệ giữa người và người, một xã hội trong đó nhân dân lao động cảm thấy sống hạnh phúc, tuy mức sống vật chất còn chưa cao”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã xác định nhiệm vụ cụ thể xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể, đoàn kết phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo, năng xuất cao vi lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. “Đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết trong các tổ chức Đảng và Nhà nước, trong các đoàn thể quần chúng và trong từng gia đình... xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma tuý, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng”. Đảng đã ban hành Chỉ thị 27CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng định hướng chăm lo phát triển văn hóa: “Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh phong phú, đa dạng. Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm cho các giá trị 5
- văn hóa thấm sâu vào mọi mặt đời sống, được thể hiện cụ thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hàng ngày của cộng đồng và từng con người, tạo sức đề kháng đối với sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật tự công cộng, mại dâm ma túy cờ bạc… góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam…”.Trong Chiến lược phát triển kinh tếxã hội 20112020 với định hướng “Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế,… phát huy những giá trị tốt đẹp của các dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo quản lý, văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử. Chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống… Nâng cao chất lượng Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng xã, phường, khu phố, thôn, bản đoàn kết dân chủ kỷ cương, văn minh, lành mạnh.” 1.4.2 Quan điểm của Nhà nước Việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị là một yêu cầu thiết thực trong quá trình đô thị hóa của cả nước. Ngày 10/10/2010, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 1869/CTTTg về việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới; Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020 thể hiện rõ xu hướng đó. Trong quá trình lãnh đạo, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo trong công tác xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh như: Thông tư số 04/2011/TTBVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Thông tư số 12/2011/TTBVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; Thông tư số 02/2013/TT BVHTTDL Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TRÀ CÚ GIAI ĐOẠN 2016 ĐẾN NAY 6
- 2.1 Đặt điểm tình hình Về vị trí địa lý: Thị trấn Trà Cú là nằm ở trung tâm của huyện Trà Cú; phía Bắc giáp xã Ngãi xuyên; phía Đông giáp xã Thanh Sơn; phía Tây giáp xã Kim Sơn; phía Nam cặp quốc lộ 53, có chiều dài khoảng 04 km. Thị trấn Trà Cú có 7 khóm với diện tích tự nhiên 296,86 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp 201,24 ha (chiếm 74,57% đất tự nhiên trên địa bàn thị trấn); là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của huyện. Về kinh tế: Năm 2017 ước tính giá trị sản xuất đạt 292,41 tỷ đồng, đạt 106,39% so với kế hoạch (tăng 16,81% so với cùng kỳ) trong đó: nông nghiệp, thủy sản 5,5 tỷ đồng, đạt 137,5% so với kế hoạch; công nghiệp, xây dựng 127,9 tỷ đồng, đạt 107,1% so với kế hoạch và thương mại dịch vụ 159,01 tỷ đồng, đạt 105% so với kế hoạch. Thu nhập bình quân đầu người đạt 38,69 triệu đồng/người/năm. Số cơ sở và qui mô kinh doanh của các thành phần kinh tế không ngừng phát triển, hiện trên địa bàn thị trấn có trên 115 cơ sở công ngiệp, tiểu thủ công nghiệp; 9 cơ sở xây dựng; 43 cơ sở kinh doanh vận tải, kho bãi; 495 hộ thương mại; 459 hộ dịch vụ. Hoạt động thương mại không ngừng phát triển với sự tham gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối được phân bổ rộng khắp trên địa bàn với các phương thức kinh doanh linh hoạt như bán trả góp, trả chậm, giảm giá… đã góp phần bình ổn giá cả thị trường, đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Dịch vụ bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, quán ăn, nhà nghỉ... phát triển mạnh. Các ngân hàng hoạt động tốt góp phần đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân. Thị trấn có chợ Trà Cú là trung tâm giao lưu hàng hóa của huyện, hàng ngày có hàng ngàn lượt người từ các nơi khác đến nhóm họp chợ giao dịch mua bán thường xuyên. Về văn hóa xã hội: Thị trấn có 04 cơ sở tôn giáo tín ngưỡng gồm: chùa Long Hòa Tự, Thánh thất Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Hưng Thanh Tự Hội Thánh Tin Lành, có 12 chức sắc, 802 tín đồ theo 04 tôn giáo kể trên, ngoài ra còn có 04 nơi thờ tự tín ngưỡng dân gian gồm Đình Thần, Miếu Tam Bình tổ sư , Thiên Hậu cung và Tân Hưng Cung. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, kế hoạch hoá gia đình được triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống dịch bệnh; công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Ngoài ra thị trấn có 67 cơ quan ban, ngành của huyện đóng trên địa bàn, có 07 điểm trường gồm: 01 trường Mầm Non, 02 trường tiểu học, 01 trường Trung học Cơ sở, 01 trường Trung học Cơ sở Trung học phổ thông Dân tộc Nội trú, 01 trường Trung học phổ thông và 01 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên; đã có 4 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I. Thị trấn Trà Cú được công nhận thị trấn văn hóa năm 2005, và được tái công nhận lần thứ tư vào ngày 17/04/2015. 7
- Về nguồn nhân lực: Thị trấn có 1.750 hộ, 7.345 nhân khẩu; trong đó có 415 hộ khmer với 1.835 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 23,71%; dân tộc Hoa 33 hộ, với 158 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 1,89%; thị trấn được chia thành 7 khóm với 72 tổ tự quản. Về cơ sở hạ tầng: Thị trấn Trà Cú có vị trí đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội. Có tuyến Quốc lộ 53 chạy qua với chiều dày 3 km; hệ thống giao thông các tuyến nội thị cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng. Đến nay 100% số khóm có đường giao thông được nhựa hóa vào tận trung tâm khóm. Hê thông ̣ ́ bưu chinh viên thông phat triên manh; Ty lê hô dân đ ́ ̃ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ược sử dung n ̣ ươc sinh ́ hoạt hợp vệ sinh la 100%. ̀ 2.2 Thực trạng 2.2.1 Công tác triển khai tuyên truyền Để xây dựng nếp sống văn minh đô thị và giữ vững danh hiệu thị trấn văn hóa, chúng ta cần xác định công tác tuyên truyền là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và lâu dài trong cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và xây dựng thị trấn văn minh đô thị, nhất là tiếp tục học tập quán triệt trong cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức đúng đắn mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng thị trấn văn minh đô thị và xây dựng nếp sống văn minh đô thị theo Thông tư 02/2013/TTBVHTTDL, ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch về việc “Quy định chi tiết,trình tự, thủ tục xét và công nhận, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” và Thông tư số 04/2011/TTBVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Thị trấn Trà Cú đã phát động trong đảng viên và quần chúng nhân dân đăng ký thực hiện xây dựng nếp sống văn minh, qua đó phát động cho các ngành đoàn thể, Bí thư chi bộ, Ban nhân dân 7/7 khóm ký kết giáo ước thi đua thực hiện nếp sống văn minh. Từ năm 2016 đến nay đã xây dựng mới 09 bảng pano áp pích với nội dung tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh đô thị lắp đặt tại trụ sở BND 7 khóm, chợ và tại Cụm quản lý hành chính thị trấn Trà Cú. Qua phát động tuyên truyền trong nội bộ và ngoài quần chúng nhân dân đến nay đã tuyên truyền được 31 cuộc có 907 lượt người tham dự. Qua công tác tuyên truyền phát động trong nội bộ và ngoài quần chúng nhân dân đã tạo sự chuyển biến tích cực trong cán bộ đảng viên cũng như quần chúng nhân dân, từ đó nâng cao được ý thức của nhân dân nhằm thực hiện các nếp sống có văn hóa, xem đây là động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; ý thức của nhân dân trong việc tham gia cùng chính quyền địa phương có biểu hiện tích cực, giữ gìn tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, từ đó đã kéo giảm các loại tệ nạn xã hội. 8
- 2.2.2 Công tác tổ chức thực hiện Qua quá trình xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bước đầu thị trấn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Công tác xây dựng gia đình văn hóa: Qua phát động có 1.715 đăng ký gia đình văn hóa và 256 hộ đăng ký kinh doanh văn minh. Kết quả cuối năm bình xét có 1.660 được xét công nhận gia đình văn hóa và 256 hộ kinh doanh văn minh, UBND thị trấn Trà Cú đã tặng giấy khen cho 22 gia đình văn hóa tiểu biểu, cấp giấy chứng nhận cho 1.585 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 3 năm liên tục, có trên 95% hộ gia đình đạt gia đình sức khỏe. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, qua đó xây dựng được mạng lưới an ninh nhân dân, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội Dân phòng; Ban bảo vệ Dân phố đẩy mạnh phối hợp thực hiện tốt công tác tuần tra canh gác, giữ gìn tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, được trên công nhận 7/7 tổ dân phố văn hóa đạt 100%, 7/7 khóm được tái công nhận khóm văn hóa lần 3. Hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa thị trấn Trà Cú có xây dựng kế hoạch kiểm tra các cơ quan, trường học, chợ, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng văn minh, qua đó đề nghị Ban chỉ đạo Huyện công nhận mới 67/67 cơ quan, trường học, chợ theo tiêu chuẩn cơ quan văn hóa đạt 100%; cơ sở tôn giáo tín ngưỡng xây dựng đạt chuẩn văn minh đạt 100%. Thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị, Chỉ thị 14 của Thủ tướng Chính phủ về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân đã có nhiều biện pháp tuyên truyền, chỉ đạo, động viên nhân dân tích cực tham gia. Việc xây dựng đời sống văn hoá, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống đã được quan tâm và chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt đạt được những kết quả đáng biểu dương. Từ năm 2016 đến nay có 135 việc cưới, 64 việc tang và 14 lễ hội dân gian, 2 lễ hội lịch sử truyền thống đều thực hiện đúng theo quy định; 7/7 khóm xây dựng quy ước có quy định các nội dung tổ chức cưới, tang, lễ hội Được sự quan tâm của Đảng uỷ UBND thị trấn, ở các khóm đã xây dựng đầy đủ các thiết chế văn hoá, vận động nhân dân ủng hộ xây dựng trụ sở làm việc thoáng mát sạch sẻ, có bàn ghế phục vụ cho hội họp, có tranh ảnh trang trí trong trụ sở, ngoài trụ sở có cột cờ, loa phóng thanh phục vụ công tác tuyên truyền. Thị trấn có 1 nhà văn hóa thị trấn, 1 công viên thị trấn và 7 nhà văn hóa của khóm đảm bảo sinh hoạt, vui chơi giải trí cho người dân. 9
- Về môi trường cảnh quan: Thị trấn thường xuyên duy tu bảo dưỡng thường xuyên các công trình do thị trấn quản lý, tổ chức triển khai tuyên truyền phát động trong nhân dân thực hiện tốt các quy định của Pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và an toàn giao thông đô thị, chỉnh trang đô thị, giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ thuộc khu vực thị trấn Trà Cú, đã giáo dục làm cam kết 16 trường hợp lấn chiếm đất công, tiếp tục rà soát những hộ đang sử dụng và lấn chiếm đất công trên địa bàn thị trấn; phát động nhân dân làm vệ sinh cảnh quan môi trường tạo vẽ mỹ quan đô thị, đến nay có 85% hộ gia đình có sọt rác, có 01 đội vệ sinh thu rom rác đổ đúng nơi quy định tại bãi rác huyện, có 02 khu nhà vệ sinh công cộng; Hằng năm, kinh phí cho hoạt động văn hóa là 10 triệu chủ yếu được sử dụng vào việc đầu tư, sữa chữa các thiết văn hóa và tổ chức các hoạt văn nghệ, thể thao tại địa phương. Bên cạnh đó Ủy ban thị trấn còn vận động xã hội hóa tạo nguồn kinh phí tổ chức thêm các hoạt động văn nghệ, thể thao. 2.2.3 Công tác kiểm tra, giám sát * Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động văn hóa nhìn chung đến thời điểm hiện tại phù hợp và kịp thời với thực tiển hoạt động văn hóa ở cơ sở, nhưng quy định về cấp phép hoạt động cho các dịch vụ karaoke đối với vùng sâu, vùng xa quy định cho phép hoạt động đến sau 12 giờ đêm thì quá khuya làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của bà con xung quanh. Cần quy định độ âm thanh và hoạt động của các thùng loa kéo tay ( thùng kẹo kéo) góp phần giảm tiếng ồn làm ảnh hưởng đến hoạt động, đời sống của nhân dân. Thông qua các kế hoạch đã tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác xây dựng đời sống văn hóa. Lồng ghép các chỉ tiêu xây dựng, phát triển văn hóa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn. Tham mưu Ủy ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng đời sống văn hóa đã đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện sâu rộng đến quần chúng nhân dân. Hằng năm, tham mưu Ủy ban xây dựng các văn bản trong công tác đời sống văn hóa như kế hoạch nâng cao chất lượng khóm văn hóa, kế hoạch nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, kế hoạch phòng chống bạo lực gia đình, kế hoạch thực hiện công tác gia đình, quyết định củng cố đội kiểm tra liên nganh 178 và đội liên ngành văn hóa xã hội, quyết định các ban chỉ đạo trong công tác đời sống văn hóa,… Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và thực hiện nếp sống văn minh đô thị” với các nội dung kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn. 10
- Tăng cường kiểm tra việc thực thi các chủ trương, chính sách có liên quan nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác xây dựng đời sống văn hóa.Thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của Ban chỉ đạo, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đời sống văn hóa. Thường xuyên kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý và xây dựng đời sống văn hóa. 2.3 Nhận xét, đánh giá chung 2.3.1 Ưu điểm, nguyên nhân ưu điểm Qua phát động phong trào đã làm cho cán bộ Đảngviên, hội viên đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng thị trấn văn hóa gắn với xây dựng thị trấn văn minh đô thị, từ đó đã tác động tích cực đến đời sống hàng ngày của mỗi người dân, từng bước xây dựng nhân cách của con người kể cả ý thức, nhận thức, tình cảm, sống có đạo lý, có tình làng nghĩa xóm, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Việc chăm lo đời sống văn hóa cộng đồng góp phần tích cực vào việc xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh ở cơ sở, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước với nhân dân, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Nhiều năm liền Đảng bộ được công nhận trong sạch vững mạnh; chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể hàng năm đều được ngành cấp trên công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cho nên việc xây dựng thị trấn văn hóa không chỉ dừng lại ở việc chăm lo đời sống văn hóa tinh thần của quần chúng nhân dân mà còn là động lực thúc đẩy kinh tế không ngừng phát triển, không còn hộ đói, giảm đáng kể hộ nghèo, đoàn kết tương trợ phát triển sản xuất, khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng, nâng cao mức sống của nhân dân, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. 2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân hạn chế Tuy vậy, hiện nay việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị còn gặp phải một số vấn đề khó khăn. Thứ nhất về sự tham gia và nhận thức của người dân còn hạn chế. Kinh tế có phát triển nhưng chưa bền vững, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, người dân vẫn còn gánh nặng về kinh tế gia đình nên ít tham gia hoạt động địa phương. Người dân vẫn chưa tham gia nhiều vào các hoạt động cộng đồng như dọn dẹp vệ sinh và bảo vệ môi trường, tham gia các buổi tuyên truyền,… Một ý kiến chia sẻ của người dân cho biết “Thời gian tôi làm việc nhà còn chưa có, lấy đâu mà tham gia vào việc của cộng đồng”. Qua đó, ta thấy các hoạt động 11
- của địa phương có ít sự tham gia của người dân, nếu có cũng mang tính nhất thời chưa trở thành phong trào mạnh mẽ. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được duy trì thường xuyên, tuy nhiên về cảnh quang, vệ sinh môi trường còn nhiều vấn đề đáng quan tâm như xả rác gây mất vệ sinh môi trường và cảnh quan, vứt rác không đúng nơi quy định, chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn, người dân chưa có ý thức bảo vệ cảnh quang môi trường...Theo bà Đoàn Kim Thanh Phó chủ tịch UBND cho biết “Ủy ban thị trấn đã phát động phong trào vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh đường phố cho mọi người dân nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa có sự tham gia của người dân, cảnh quang đô thị chưa được cải thiện”. Thực tiễn đã đặt ra yêu cầu cần có những kế hoạch cụ thể triển khai giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân. Thứ hai việc phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể từng lúc thực hiện chưa tốt nên hiệu quả công tác chưa cao. Một số ban ngành Đoàn thể ở địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng hoạt động dẫn đến hoạt động mang tính nhỏ lẻ, chưa thu hút sự hưởng ứng và tham gia của người dân. Hoạt động của các đơn vị chỉ dựa trên kinh nghiệm, lý thuyết chưa sát thực tế trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay nên cách làm và cách tổ chức chưa mang tính khoa học và hợp lý. Cần xây dựng cơ sở khoa học làm căn cứ cho công tác tổ chức, tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Qua nghiên cứu về nếp sống đô thị trên địa bàn thị trấn tôi nhận thấy, thực trạng xây dựng nếp sống văn hóa gặp phải nhiều khó khăn xuất phát từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, về khách quan kinh phí đầu tư cho phong trào còn hạn chế, nhất là xây dựng các thiết chế văn hóa và đầu tư kết cấu hạ tầng ở cơ sở chưa đồng bộ. Thứ hai, về chủ quan việc cụ thể hóa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước từng lúc chưa kịp thời, chậm triển khai ra quần chúng nhân dân. Hoạt động của một số ngành chưa phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ, vai trò làm tham mưu cho UBND từng lúc chưa kịp thời. Thứ ba, trình độ dân trí trong nhân dân không đồng đều dẫn đến một bộ phận nhân dân ý thức chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước cũng như các quy định của địa phương chưa nghiêm. 2.4 Bài học kinh nghiệm Từ những phân tích trên, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thị trấn Trà Cú đã rút ra một số bài học kinh nghiệm, từ đó, tham khảo để thời gian tới, thực hiện một cách hiệu quả hơn. 12
- Một là, xây dựng nếp sống văn minh đô thị thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để xây dựng thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn xây dựng nếp sống văn minh đô thị với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hai là, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc và chủ động thực hiện các nội dung xây dựng nếp sống văn minh đô thị là yếu tố quyết định sự thành công của quá trình xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Ba là, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền có vai trò quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thực sự quan tâm vào cuộc thường xuyên, quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét. Bốn là, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách. Có phương thức huy động các nguồn lực phù hợp. Năm là, phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả . Sáu là, lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng đầu tư vào các công trình công cộng phục vụ cho quá trình xây dựng nếp sống văn minh đô thị; vận động người dân tham gia các hoạt động phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TRÀ CÚ 3.1 Xây dựng hoàn thiện pháp luật Hệ thống pháp luật hoàn thiện, rõ ràng. Những quy định phổ biến cho người dân phải cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, có tính khả thi, nhanh chóng. Cần có những những chính sách, pháp luật phải được thực hiện nghiêm thông qua các khoản tiền phạt nặng, hình thức răn đe nghiêm khắc. Các cơ quan, chính quyền 13
- địa phương phải thực hiện nghiêm trong công tác quản lý giám sát điều hành nghiêm túc. 3.2 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền Lồng ghép với các nội dung tuyên truyền khác trong buổi họp của các ban ngành Đoàn thể, tổ chức cuộc thi, đưa việc giáo dục nếp sống văn minh vào chương trình đào tạo ngoại khóa cho học sinh trên địa bàn. Công tác tuyên truyền, giáo dục là đặc biệt quan trọng trong xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục một cách sâu rộng và đồng bộ trong các ngành, các cấp, các đoàn thể, cơ quan, trường học, nhà máy, xí nghiệp, các cộng đồng dân cư để mọi người nhận thức rõ tính cấp bách và tầm quan trọng của việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị nhằm tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi người, mọi ngành, mọi cấp trong xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với các hình thức phong phú và đa dạng như cổ động trực quan; xe loa tuyên truyền; trên các phương tiện thông tin đại chúng; nói chuyện chuyên đề, qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; sinh hoạt các câu lạc bộ, các tổ chức đoàn thể, nhằm làm cho toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân sinh sống trên địa bàn thành phố biết , hiểu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Trà Cú. Tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu vai trò của văn hoá trong đời sống xã hội; mục đích, ý nghĩa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng “Thị trấn Trà Cú đạt chuẩn văn minh đô thị”, là nhằm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ; cộng đồng phát triển lành mạnh, đất nước phồn thịnh; nhân dân tiếp thu được tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời đẩy lùi các tệ nạn xã hội xâm nhập vào cộng đồng dân cư. 3.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân có đạo đức lành mạnh, gương mẫu trong xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tập trung bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ từ xã, phường đến thôn, tổ. Bố trí cán bộ đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với năng lực thực tế, có chính sách hỗ trợ vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ để họ yên tâm cống hiến nhiều hơn cho địa phương. Tiếp tục cải cách lề lối làm việc, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý của UBND, các bộ phận chuyên môn của xã, phường. Giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, công khai; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ. Thực hiện tốt hơn nữa quy chế làm việc của UBND địa phương và Pháp lệnh dân chủ cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông”. 14
- Tăng cường công tác an ninh, quốc phòng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo chế độ trực SSCĐ 24/24h. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc. 3.4 Thành lập các nhóm nòng cốt và hỗ trợ, giám sát việc thực hiện xây dựng nếp sống văn minh tại các Khóm. Tập huấn thành viên nhóm về quy trình, thủ tục, hướng dẫn liên quan đến xây dựng nếp sống mới; kỹ năng tiếp cận và hỗ trợ; kỹ năng vận động, thu hút sự tham gia. Việc xây dựng lực lượng nồng cốt tại địa bàn nhằm tạo đội ngũ có chuyên môn trong việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục vận động người dân thực hiện phong trào và tạo nên tính bền vững cho hoạt động của đề án. 3.5 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn đô thị Các biện pháp quản lý hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tác động đến nhận thức, hành vi của người dân với việc dùng dư luận xã hội và các biện pháp cưỡng chế hành chính để điều chỉnh các hành vi sai phạm đó. 3.6 Tăng cường xây dựng nguồn lực và cơ sở vật chất cho các hoạt động xây dựng nếp sống văn minh Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất thiết yếu để phục vụ cho thực hiện nếp sống văn minh đô thị như phân bố đều các thùng rác công cộng, xây dựng nhà vệ sinh công cộng. KẾT LUẬN Nếp sống văn minh đô thị sẽ tạo nên môi trường văn hóa, bộ mặt văn hóa cho đô thị vừa hiện đại vừa mang bản sắc dân tộc. Đồng thời góp phần quan trọng trong chiến lược xây dựng con người mới với tác phong và cốt cách văn minh, tiến bộ trong cuộc sống hôm nay. Việc nâng cao chất lượng xây dựng nếp sống văn minh là một hoạt động mang tính xã hội, toàn diện rất cần có sự chung tay thực hiện của toàn Đảng toàn dân. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay"
35 p | 1105 | 512
-
LUẬN VĂN: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex"
102 p | 253 | 67
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây"
62 p | 267 | 63
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: "Nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội"
56 p | 185 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
90 p | 183 | 54
-
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hội Nhà báo Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
49 p | 133 | 20
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
39 p | 129 | 20
-
Đề án tốt nghiệp hệ Cao cấp lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH-CN vào sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở KHCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
44 p | 82 | 9
-
Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty TNHH SkyPac Aviation
122 p | 6 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên thế hệ Z tại Công ty TNHH Công nghiệp T.A Việt Nam
95 p | 5 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha
116 p | 3 | 3
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát- tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
46 p | 63 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng tiếp công dân tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện CưM’gar tỉnh Đắk Lắk
78 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong các trường trung học cơ sở tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
79 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Bình Chánh - Phòng giao dịch Quận 1
78 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh 5 – Phòng giao dịch Thuận Kiều
69 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Chăm sóc người cao tuổi tại Công ty TNHH bTaskee
106 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn