Đề án tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Phật giáo trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 0
download
Mục tiêu nghiên cứu đề án "Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Phật giáo trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các CSTV trên địa bàn quận 5, TP. HCM, đảm bảo các tự viện hoạt động tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật và phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Phật giáo trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC THANH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TỰ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC THANH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TỰ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- I LỜI CAM ĐOAN Tôi, một nghiên cứu viên sau đại học, cam kết rằng tôi đã làm việc chăm chỉ và tự tin trong quá trình thực hiện đề án bảo vệ thạc sĩ của mình về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với các cơ sở tự viện PG trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan rằng tất cả các thông tin và dữ liệu được sử dụng trong đề án này là chính xác và đáng tin cậy. Tôi đã tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghiên cứu và đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong quá trình thu thập, phân tích và báo cáo kết quả nghiên cứu. Tôi cam đoan rằng tôi đã tuân thủ tất cả các quy định và quy tắc liên quan đến việc viết và tham khảo tài liệu nghiên cứu. Tất cả các nguồn tham khảo đã được dẫn chính xác trong phần tài liệu tham khảo của đề án. Tôi cũng cam đoan rằng đề án này là kết quả của công việc nghiêm túc và độc lập của chính tôi. Tôi không sao chép hoặc vi phạm bất kỳ tác phẩm nào của người khác mà không được thể hiện rõ ràng trong phần tài liệu tham khảo. Cuối cùng, tôi cam đoan rằng đề án của tôi không chứa bất kỳ thông tin, nội dung sai lệch hoặc gian lận nào. Tôi đã tuân thủ các nguyên tắc của việc nghiên cứu trung thực và đảm bảo rằng mọi kết quả và đề xuất được trình bày là công bằng và chính xác. Tôi cam kết tuân thủ các quy định và yêu cầu của Học viện và các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ đề án thạc sĩ của mình. Tôi sẵn sàng đối diện với bất kỳ kiểm tra hoặc xác minh nào liên quan đến công việc nghiên cứu của tôi. Xin cam đoan trên danh dự và trách nhiệm của mình.
- II LỜI CÁM ƠN Tôi, một nghiên cứu viên sau đại học, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã đóng góp và hỗ trợ cho đề án của tôi về việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện PG trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Văn Dũng, giảng viên, người hướng dẫn và cố vấn của tôi. Kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà Thầy chia sẻ đã giúp tôi phát triển kỹ năng nghiên cứu và quản lý trong suốt quá trình thực hiện đề án này. Tôi rất biết ơn sự chỉ dẫn và những góp ý xây dựng mang tính quyết định của Thầy. Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn đến các chuyên gia và những người có liên quan trong lĩnh vực quản lý di sản về chùa Phật giáo. Sự đồng hành và chia sẻ kiến thức từ phía họ đã giúp tôi hiểu rõ hơn về tình hình quản lý nhà nước hiện tại của các ngôi chùa và tạo ra những đề xuất cụ thể để cải thiện. Tôi không thể thiếu sự cảm kích đối với các thành viên trong bổn tự, gia đình và bạn bè đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự ủng hộ và lời khích lệ của họ đã truyền động lực cho tôi vượt qua những khó khăn và hoàn thành đề án này. Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đến các thành viên trong cộng đồng các cơ sở Phật giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sự hợp tác và tinh thần hỗ trợ từ phía họ trong việc chia sẻ thông tin và ý kiến đã góp phần quan trọng vào thành công của nghiên cứu này. Tôi hy vọng rằng đề án của tôi có thể đóng góp tích cực vào việc tăng cường quản lý nhà nước và bảo tồn giá trị văn hóa của các ngôi chùa Phật giáo. Xin chân thành cảm ơn một lần nữa cho sự đóng góp và ủng hộ từ tất cả mọi người. Tôi rất biết ơn và trân trọng.
- III DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các từ/cụm từ đề xuất viết tắt Viết tắt Thành Phố Hồ Chí Minh 1 TP.HCM Tên tiếng Anh: Ho Chi Minh City Quản lý Nhà nước 2 QLNN Tên tiếng Anh: State Management Phật giáo 3 PG Tên tiếng Anh: Buddhism Tín ngưỡng tôn giáo 4 TNTG Tên tiếng Anh: Religious beliefs Cơ sở tự viện 5 CSTV Tên tiếng Anh: Monastery Giáo hội Phật giáo Việt nam 6 GHPGVN Tên tiếng Anh: Vietnam Buddhist Sangha Phòng cháy chữa cháy 7 PCCC Tên tiếng Anh: Fire Protection and Prevention
- IV MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ II DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................III MỤC LỤC ................................................................................................................ IV PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án ..............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6 6. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................................7 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ......8 1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện .........................8 1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................8 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với ..........................................................9 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với .............................................................10 1.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện ..........................................11 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện........................................12 1.3.1. Ban hành văn bản pháp luật trong quản lý các .............................................12 1.3.2. Triển khai thực hiện các văn bản trong quản lý các ......................................13 1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quản lý các .....................................14 1.3.4. Chuẩn bị nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính trong quản lý các ................15 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động các .................................................16 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện ................17
- V Tiểu kết chương 1......................................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TỰ VIỆN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................20 2.1. Tổng quan về các tại quận 5, thành phố HCM..................................................20 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của quận 5 ..........................................20 2.1.2. Đặc điểm các tại quận 5, TP HCM ................................................................21 2.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................................23 2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật trong quản lý các .............................................23 2.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản trong quản lý các ......................................25 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quản lý các .....................................26 2.2.4. Nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính trong quản lý các ................................29 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động các .................................................31 2.2.6. Công nhận cơ sở thờ tự và điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung .......................33 2.2.7. Về quản lý xét duyệt việc xây dựng các cơ sở thờ tự ......................................34 2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................34 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................34 2.3.2. Hạn chế, bất cập .............................................................................................35 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................37 Tiểu kết chương 2......................................................................................................38 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ...................................................................................................................................40 3.1. Quan điểm của chính quyền địa phương về tăng cường quản lý nhà nước đối với các tại quận 5, TPHCM ............................................................................................40 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các tại quận 5, TP.HCM .......43 3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản pháp luật trong quản lý các ............43
- VI 3.2.2. Nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để triển khai thực hiện các văn bản trong quản lý ........................................................................................43 3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật..................................45 3.2.4. Củng cố nguồn nhân lực và tài chính .............................................................46 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát ...................................................48 3.3. Lộ trình thực hiện giải pháp ...............................................................................49 3.3.1. Giai đoạn 1: 2024 – 2025 ...............................................................................49 3.3.2. Giai đoạn 2: 2025 - 2027 ................................................................................50 Tiểu kết chương 3......................................................................................................51 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................55 PHỤ LỤC ..................................................................................................................59
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Tự viện, bao gồm các chùa, đình, miếu, và các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo, có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với tín đồ mà còn đối với cộng đồng xã hội. Tự viện không chỉ đơn thuần là một công trình kiến trúc tôn giáo mà còn là một trung tâm văn hóa, tinh thần và xã hội quan trọng. Qua hàng ngàn năm lịch sử, tự viện đã đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống của nhiều quốc gia và dân tộc, đặc biệt là các quốc gia có nền văn minh nông nghiệp và tín ngưỡng sâu sắc. Đây là nơi kết nối tâm linh, bảo vệ di sản văn hóa, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết, tương thân tương ái trong xã hội. Tự viện góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững của cộng đồng, đồng thời duy trì sự hòa hợp giữa tín ngưỡng, văn hóa và xã hội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tình hình hoạt động của Phật giáo nói chung và công tác quản lý tự viện đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo nguyên tắc quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân. Quận 5 hiện có 24 tự viện, trong đó tổng số Tăng Ni có 60 vị, gồm: 31 chư Tăng và 29 chư Ni. Tổ chức an cư tại chỗ cho 94 vị Tăng Ni quận 5 và Tăng Ni người Hoa. Trong thời gian qua các tự viện đã có những đóng góp tích cực trong việc tập hợp đoàn kết, phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó, đồng hành cùng quận 5 trong thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, đồng hành cùng quận trong công tác vận động tín đồ thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không ngừng phát huy truyền thống tốt đẹp của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, tích cực tham gia hưởng ứng các phong trào, các cuộc vận động, các hoạt động từ thiện - xã hội do địa phương phát động, góp phần vào sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và cùng với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận 5 thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quận. Quận 5 là một trong những khu vực có nhiều cơ sở tự viện (CSTV) Phật giáo (PG), đóng vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh và văn hóa của cộng đồng. Việc
- 2 tăng cường quản lý nhà nước ( QLNN) sẽ giúp đảm bảo các hoạt động tôn giáo diễn ra đúng quy định, bảo vệ quyền lợi cho tín đồ và cộng đồng. Việc QLNN giúp giám sát các hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, không vi phạm các quy chế về tín ngưỡng, tôn giáo. Điều này đảm bảo quyền tự do tôn giáo của người dân nhưng cũng ngăn ngừa các hoạt động lợi dụng tôn giáo để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, như mê tín dị đoan, tuyên truyền sai lệch, hay các hành vi lừa đảo. Việc QLNN giúp bảo tồn và phát huy giá trị di sản này, ngăn ngừa tình trạng xuống cấp, hư hỏng, hoặc các hành vi xâm phạm di tích lịch sử. Việc bảo vệ các cơ sở tôn giáo này còn góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Việc tăng cường QLNN đối với các CSTV tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người dân, giữ vững an ninh trật tự, đồng thời phát huy giá trị văn hóa tôn giáo, bảo tồn di sản, và đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng. Việc này cũng giúp duy trì mối quan hệ hài hòa giữa hoạt động tôn giáo và các quy định của pháp luật. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các CSTV PG trên địa bàn quận 5, TP. HCM còn tồn tại, hạn chế nhất định, đã và đang đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Hệ thống văn bản quy định về hoạt động tôn giáo của Nhà nước chưa tiến kịp với thực tế hoạt động của tôn giáo và xã hội nên phần nào đó còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tôn giáo và Nhân dân. Việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động của các CSTV PG trong các ngành, các cấp còn thiếu sự đồng bộ, tính thống nhất chưa cao. Công tác tổ chức và cán bộ làm công tác QLNN còn ít và thiếu, gây khó khăn cho việc tiếp nhận, giải quyết công việc, trong khi đó PG có cơ sở thờ tự nhiều, chức sắc, chức việc, tín đồ đông, hoạt động tôn giáo thường xuyên, rộng khắp. Xuất phát từ tình hình thực tiễn công tác QLNN đối với các CSTV PG trên địa bàn quận 5, TP. HCM hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Phật giáo trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề án tốt nghiệp chuyên nghành quản lý công. Đề tài không những có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa rất to lớn về mặt thực tiễn trong QLNN đối với các CSTV PG trên cả nước nói chung và tại quận 5 nói riêng. Thông qua đề án
- 3 này sẽ có những đóng góp tích cực vào công tác QLNN đối với các CSTV PG tại quận 5, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hài hòa giữa các hoạt động tôn giáo và đời sống cộng đồng. 2. Tình hình nghiên cứu Dựa trên Luật Tín ngưỡng Tôn giáo (TNTG) năm 2016, Nghị định 162/2017 và Nghị định 95/2013 của Nhà nước quy định chi tiết một số biện pháp thi hành luật TNTG làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá các vấn đề liên quan tôn giáo. Bên cạnh đó Tìm hiểu về các báo cáo, thống kê và chính sách của các cơ quan chính phủ liên quan đến quản lý các CSTV PG trên địa bàn TP. HCM. Điều này có thể bao gồm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Nhà nước về Các Tôn giáo và Ủy ban Nhân dân thành phố. Tìm hiểu về các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây về quản lý các CSTV PG trong ngữ cảnh của TP. HCM. Các nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin về hiện tại, các vấn đề đang tồn tại và các khía cạnh cần cải thiện. - Các nghiên cứu trong nước: Phạm Văn Nam (2023) với nghiên cứu “Quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở Bình Định - kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra”. Đề tài nghiên cứu về công tác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức tôn giáo, phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLNN với các tổ chức tôn giáo. Ban Trị sự GHPG thành phố Đà Nẵng (2022) với bài viết “Vai trò của tự viện PG trong đời sống đạo đức của người Phật tử”. Bài viết đã nêu lên hai nội dung đó là vai trò của ngôi chùa và những góp ý cho công tác xây dựng và quản lý chùa. Bài viết còn nhấn mạnh có 3 yếu tố quan trọng liên quan đến giáo dục đạo đức của người Phật tử gồm ý nghĩa và mục đích xây dựng chùa; Tu sĩ trụ trì: Người lãnh đạo cũng như quản lý chùa; Phật tử tại gia: Nếp sống và đức tin - Đạo đức. Giáo hội PG Việt Nam (GHPGVN) (2023) đã ban hành Quy chế hoạt động Ban Quản trị của GHPGVN nhiệm kỳ (2022-2027) gồm có 4 chương, 20 điều và Thông tư Hướng dẫn thành lập Ban Quản trị CSTV nhiệm kỳ 2022-2027 gồm có 8 điều.
- 4 Giáo hội PG Việt Nam TP. HCM (2022) đã đưa ra chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ 2022 – 2027 trong đó có chủ trương tăng cường quản lý tự viện trên địa bàn thành phố từng bước chuyển hóa công tác quản lý bằng công nghệ số, nâng cao vai trò lãnh đạo, vị thế chỉ đạo nhằm tập trung tư duy sáng tạo trong việc thực hiện nhiều mục tiêu chiến lược, các chương trình Phật sự mang tính đột phá để hoàn thành nhiều kế hoạch trọng tâm trong nhiệm kỳ 2022-2027. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương của Phạm Văn Hưng (2018) với đề tài “Công tác quản lý chùa Sùng Thiên (chùa Dâu), thôn Thị Đức, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”. Đề tài đã phân tích thực trạng về công tác quản lý chùa, trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, nhận thức những hạn chế, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này, giúp các nhà quản lý ở địa phương tham khảo trong việc đưa ra các cơ chế, chính sách, các giải pháp phù hợp sát thực tiễn để chấn chỉnh và đẩy mạnh công tác quản lý di tích lịch sử chùa Sùng Thiên. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương của Nguyễn Văn Ba (2018) với đề tài “Quản lý di tích chùa Thái Lạc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”. Đề tài đã phân tích thực trạng về công tác quản lý chùa, trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, nhận thức những hạn chế, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm góp phần hiệu quả cao quản lý tại di tích này, đó là 03 giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và việc chỉ đạo triển khai các văn bản pháp quy; giải pháp cho công tác quản lý nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích này. - Các nghiên cứu nước ngoài: Vai trò của công tác các QLNN đối với tự viện PG là chủ đề được quan tâm trong các nghiên cứu gần đây. (Petrovich, 2020) khám phá các hệ thống phân cấp các tự viên được thiết lập trong các cộng đồng PG ở Trung Á và sự phát triển của chúng trong các điều kiện lịch sử thay đổi. Ngoài ra, (Lan & Berezkin, 2021) thảo luận về vai trò của các tự viện PG, nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng trong việc in các tác phẩm PG. (Dudin, 2020) đi sâu vào ảnh hưởng của các tự viện PG đối với trật tự chính trị ở Đông Nam Á. Việc này làm sáng tỏ cách PG định hình bối cảnh
- 5 chính trị trong khu vực. Hơn nữa, (Shrestha, 2020) xem xét vai trò của các tự viện PG đối với vấn đề liên quan đến sức khỏe, nhấn mạnh các thực hành như thiền định và thiền đi bộ góp phần đạt được trạng thái cân bằng hơn và điều hòa hơi thở. Trong bối cảnh du lịch và di sản, (Shinde, 2021) và (Shinde và cộng sự, 2023) khám phá tính bền vững của du lịch gắn với các di sản PG như Lumbini ở Nepal và Sarnath ở Ấn Độ. Các nghiên cứu này nêu bật những thách thức phải đối mặt trong việc thu hút cộng đồng tín đồ PG quốc tế và những cá nhân quan tâm, cũng như tác động của QLNN đối với sự phát triển và tăng trưởng của các địa điểm linh thiêng này. Nhìn chung, các tài liệu được xem xét giới thiệu các quan điểm đa dạng về QLNN đối với các tự viện PG, từ các cấu trúc phân cấp trong cộng đồng đến ảnh hưởng của PG đối với các trật tự chính trị và vai trò của các tự viện trong di sản văn hóa và du lịch. Các nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết có giá trị về công tác QLNN đối với các tự viện PG. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các CSTV trên địa bàn quận 5, TP. HCM, đảm bảo các tự viện hoạt động tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật và phát triển bền vững. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về QLNN đối với các CSTV. - Đánh giá thực trạng chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý đối với các CSTV tại Quận 5, TP. HCM. - Đề án đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để tăng cường hiệu quả QLNN đối với các CSTV tại Quận 5, TP. HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLNN đối với các CSTV trên địa bàn TP. HCM. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các CSTV PG đang hoạt động trên địa bàn Quận 5, TP. HCM.
- 6 + Về thời gian: Đề án sẽ tập trung nghiên cứu tình hình QLNN đối với các CSTV PG tại Quận 5, TP. HCM trong giai đoạn từ năm 2021 đến 2023. Đề án đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện việc tăng cường QLNN đối với các CSTV tại Quận 5 trong giai đoạn tiếp theo 2024 – 2030. - Về nội dung: Đề án tìm hiểu và đánh giá vai trò, hoạt động và hiệu quả của công tác QLNN đối với CSTV tại Quận 5 TP. HCM. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng phương pháp nghiên cứu quy nạp, cụ thể bằng những công việc như sau: - Nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan, bao gồm các văn bản pháp luật, quy định, chính sách và thông tin về quản lý các CSTV PG trên địa bàn quận 5, TP. HCM. Xem xét tài liệu từ các cơ quan chức năng, tổ chức tôn giáo và các nghiên cứu trước đây về chủ đề tương tự. - Phỏng vấn và khảo sát: Tiến hành phỏng vấn với quản lý các CSTV, các cán bộ viên chức chính quyền địa phương và các chuyên gia liên quan. Sử dụng các câu hỏi mở để thu thập thông tin về hiện trạng quản lý, thách thức, cơ hội và ý kiến đề xuất. Ngoài ra, có thể thực hiện khảo sát trực tuyến hoặc giấy để thu thập ý kiến từ cộng đồng PG và công chúng. - Phân tích dữ liệu: Tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn và khảo sát. Sử dụng các phương pháp phân tích như phân tích nội dung, phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa) và phân tích định tính để hiểu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CSTV. - So sánh và đối chiếu: Tiến hành so sánh và đối chiếu các quy định, chính sách và quy trình quản lý hiện tại của CSTV với các tiêu chuẩn và hướng dẫn quản lý tương tự ở các quốc gia khác hoặc trong các cộng đồng PG khác. Xem xét các bài học và kinh nghiệm từ những nơi đã thành công trong việc tăng cường quản lý các CSTV. - Đề xuất biện pháp cải tiến: Dựa trên kết quả phân tích và so sánh, đề xuất các biện pháp cải tiến để tăng cường quản lý CSTV PG trên địa bàn TP. HCM. Đề
- 7 xuất có thể bao gồm việc thay đổi quy định, cải thiện quy trình hành chính, nâng cao khả năng tài chính, đề xuất các chương trình đào tạo và hỗ trợ. - Đánh giá hiệu quả: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp cải tiến đã được thực hiện hoặc đề xuất. Đo lường và đánh giá sự thành công của các biện pháp cải tiến, đánh giá mức độ thay đổi và tác động của chúng đối với quản lý CSTV và đề xuất các điều chỉnh cần thiết. 6. Ý nghĩa thực tiễn Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo các hoạt động tôn giáo tuân thủ pháp luật. Đề án góp phần bảo vệ quyền lợi của tín đồ và cộng đồng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các CSTV. Đề án cũng tạo cơ sở cho việc xây dựng chính sách quản lý phù hợp, khuyến khích sự hợp tác giữa nhà nước và các tổ chức tôn giáo. Qua đó, đề án không chỉ hỗ trợ an ninh trật tự mà còn bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử của PG trong khu vực. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung đề án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TỰ VIỆN 1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện 1.1.1. Khái niệm - Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Như vậy, QLNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm thực thi quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục tiêu đã đề ra. QLNN là một hoạt động mang tính quyền lực, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hôi, và hành vi hoạt động của công dân. - Cơ sở tự viện Tự viện là một thuật ngữ trong PG, chỉ những cơ sở tôn giáo được xây dựng để phục vụ cho việc tu hành, sinh hoạt tôn giáo và tổ chức các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng. Tự viện thường do các Tăng Ni, Phật tử quản lý và điều hành, có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, tâm linh của PG. Theo Quy chế hoạt động Ban Quản trị CSTV thuộc GHPGVN, CSTV là tất cả các cơ sở tôn giáo thuộc GHPGVN dưới sự quản lý của các cấp Giáo hội. Theo quy định này CSTV bao gồm Chùa, tổ đình, tịnh xá, thiền viện, tu viện, tịnh viện, tịnh thất, niệm Phật đường; đứng đầu các CSTV là trụ trì. Cơ sở tự viện là những nơi thờ tự, tu hành, và sinh hoạt tôn giáo của cộng đồng
- 9 tín đồ PG. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, CSTV bao gồm các chùa, thiền viện, tịnh xá và các hình thức tự viện khác, nơi các Tăng Ni và tín đồ thực hiện các nghi lễ, lễ hội tôn giáo, cũng như các hoạt động văn hóa, xã hội liên quan đến PG. - Quản lý nhà nước đối với CSTV Quản lý nhà nước đối với các CSTV là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều phối, kiểm soát và hỗ trợ các hoạt động của các CSTV PG. Mục tiêu của quản lý nhà nước là bảo đảm sự tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tín đồ, đồng thời duy trì trật tự và an toàn xã hội trong lĩnh vực tôn giáo. Quản lý nhà nước đối với CSTV là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa quyền tự do tín ngưỡng của công dân và các lợi ích chung của xã hội. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trật tự, an ninh xã hội, bảo tồn di sản văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với cơ sở tự viện Quản lý nhà nước đối với các CSTV có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh tính chất đặc thù của lĩnh vực tôn giáo và vai trò của các cơ sở này trong đời sống xã hội. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật: Tính chất đặc thù: QLNN đối với các CSTV không chỉ đơn thuần là việc kiểm soát mà còn phải tôn trọng các giá trị văn hóa và tâm linh. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý phải có sự nhạy bén và hiểu biết về tôn giáo. Sự kết hợp giữa pháp luật và chính sách tôn giáo: Các quy định pháp luật về tôn giáo và văn hóa phải được áp dụng một cách linh hoạt, nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của người dân, đồng thời duy trì trật tự xã hội và an ninh. Sự tham gia của cộng đồng: QLNN đối với các CSTV thường có sự tham gia của cộng đồng Phật tử và các tổ chức tôn giáo. Điều này tạo ra một môi trường hợp tác, trong đó nhà nước và các tổ chức tôn giáo cùng nhau xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển. Tính đa dạng trong hoạt động: Các CSTV có nhiều hoạt động đa dạng, từ tổ chức lễ hội tôn giáo, giảng dạy Phật pháp đến các hoạt động từ thiện. QLNN cần phải linh hoạt để phù hợp với các hoạt động này, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định
- 10 pháp luật. Mối quan hệ giữa nhà nước và tôn giáo: QLNN phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức tôn giáo, tạo điều kiện cho sự phát triển của các CSTV mà không làm xung đột với các quy định của pháp luật. Đảm bảo an ninh trật tự: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của QLNN là bảo đảm an ninh trật tự tại các CSTV, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tín đồ. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với cơ sở tự viện Quản lý nhà nước đối với các CSTV có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân và phát triển văn hóa, tôn giáo. Dưới đây là một số vai trò chính của nhà nước trong quản lý các CSTV: Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng: Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân. Điều này bao gồm việc tạo điều kiện cho các CSTV hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời tôn trọng quyền lợi của tín đồ. Xây dựng khung pháp lý: Nhà nước đóng vai trò xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến tôn giáo, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các CSTV. Điều này giúp tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và minh bạch cho hoạt động của các . Giám sát và kiểm tra hoạt động: Nhà nước thực hiện nhiệm vụ giám sát và kiểm tra các hoạt động của các CSTV để đảm bảo rằng chúng tuân thủ pháp luật và các quy định đã được ban hành. Việc này giúp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm an ninh trật tự. Hỗ trợ phát triển văn hóa và giáo dục: Các CSTV thường tham gia vào các hoạt động văn hóa, giáo dục và từ thiện. Nhà nước có thể hỗ trợ các cơ sở này thông qua các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững. Thúc đẩy đối thoại và hòa hợp tôn giáo: Nhà nước đóng vai trò trung gian trong việc thúc đẩy đối thoại giữa các tổ chức tôn giáo khác nhau, tạo điều kiện cho
- 11 sự hòa hợp và đoàn kết trong cộng đồng. Điều này giúp giảm thiểu xung đột và tăng cường sự gắn kết xã hội. Quản lý tài chính và tài sản: Nhà nước có trách nhiệm quản lý tài chính và tài sản của các CSTV, đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Điều này cũng bao gồm việc giám sát các hoạt động kinh doanh của các CSTV để đảm bảo tuân thủ pháp luật. 1.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Chủ thể QLNN đối với các CSTV là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý, giám sát và điều phối các hoạt động của các CSTV PG theo quy định của pháp luật. Các chủ thể này có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hoạt động của các CSTV diễn ra đúng quy định, hiệu quả và phù hợp với chính sách của nhà nước. Bộ Nội vụ: Là cơ quan đầu mối trong việc xây dựng chính sách và quản lý tôn giáo nói chung, bao gồm việc quản lý các CSTV. Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi các hoạt động của các CSTV trên toàn quốc. Ban Tôn giáo Chính phủ: Là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, có chức năng tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo; giám sát việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, hướng dẫn, chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ QLNN về tôn giáo. Sở Nội vụ: Tại cấp tỉnh, Sở Nội vụ thực hiện chức năng QLNN đối với các tổ chức tôn giáo, bao gồm việc cấp phép thành lập, hoạt động cho các CSTVvà giám sát các hoạt động của chúng. Phòng Nội vụ: Ở cấp huyện, phòng nội vụ là đơn vị trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý tôn giáo, bao gồm các CSTV tại địa phương. Ủy Ban Nhân Dân các cấp: Cơ quan này có trách nhiệm thực hiện các quyết định của nhà nước liên quan đến quản lý tôn giáo tại địa phương, cũng như phối hợp với các cơ quan khác trong việc giám sát và hỗ trợ các CSTV. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố có trách nhiệm QLNN về tôn giáo trên địa bàn tỉnh, cấp phép thành lập, hoạt động của các tổ chức tôn giáo, CSTV. Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện
- 12 thực hiện các nhiệm vụ QLNN về tôn giáo theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố Cán bộ QLNN: Các cán bộ tại các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ các CSTV trong phạm vi quyền hạn của mình. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện 1.3.1. Ban hành văn bản pháp luật trong quản lý các cơ sở tự viện Việc ban hành văn bản pháp luật để quản lý các CSTV là một hoạt động vô cùng quan trọng, nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa quyền tự do tín ngưỡng của công dân và các lợi ích chung của xã hội. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật nhằm cụ thể những quy định, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các CSTV, của Nhà nước và của người dân liên quan đến hoạt động tôn giáo; ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo để gây rối trật tự công cộng, vi phạm pháp luật; bảo tồn các di tích, công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa tại các CSTV; khuyến khích các hoạt động từ thiện, xã hội của các CSTV, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng; tạo điều kiện cho các hoạt động tín ngưỡng được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Nội dung của việc ban hành văn bản pháp luật để quản lý các CSTV gồm có: - Xây dựng và sửa đổi luật: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ban hành và cập nhật các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của CSTV, như Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo và các thông tư hướng dẫn cụ thể. - Quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ: Các văn bản pháp luật cần làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các CSTV, từ đó tạo ra khung pháp lý minh bạch cho các tổ chức tôn giáo. - Quy định về thành lập và hoạt động của CSTV: Các điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký, hoạt động của các CSTV. - Quy định về quản lý tài sản, tài chính: Các quy định về quản lý tài sản, tài chính của CSTV, việc sử dụng quỹ công đức, tài trợ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hội Nhà báo Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
49 p | 134 | 20
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
39 p | 129 | 20
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam
92 p | 13 | 10
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
99 p | 14 | 3
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông
68 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
71 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành nghề xích lô du lịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố hồ Chí Minh
71 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
87 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
74 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ea Tam, tỉnh Đắk Lắk
72 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường thực hiện văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025 - 2030
77 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2024-2030
65 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp thạc sĩ: Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
78 p | 1 | 0
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Quận 3 vào hoạt động quản lý nhà nước về thanh niên tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
67 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn