
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân tộc qua thực tiễn thực hiện. Từ đó, đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và số định danh cá nhân; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, cập nhật và khai thác các thông tin về dân cư; vận động và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức chấp hành nghiêm các quy định về đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật, tiếp tục vận động người dân làm căn cước công dân có gắn chip. LÊ PHẠM NGỌC ĐỨC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 17, QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý công Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHẠM NGỌC ĐỨC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 17, QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: HC2022 - 1839 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Duyên Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Tư liệu và nội dung nghiên cứu trong Đề án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Người cam đoan Lê Phạm Ngọc Đức
- LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Quản lý Sau Đại học – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức, viên chức và quý thầy, cô giáo đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình đào tạo. Trong quá trình thực hiện Đề án, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Duyên - giảng viên hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành Đề án tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND phường, cán bộ, công chức Phường 17, quận Phú Nhuận đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, tôi trong quá trình thực hiện và thu thập số liệu để hoàn thành Đề án này. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Đề án, bản thân đã cố gắng thực hiên, nhưng Đề án không thể không thiếu sót. Bản thân Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô để Đề án được hoàn thiện hơn Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ 1 LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. 1 MỤC LỤC ................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ 4 PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC ...... 7 1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 7 1.1.2. Dân tộc ............................................................................................................... 7 1.1.2. Quản lý nhà nước về dân tộc ............................................................................ 8 1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về dân tộc ........................................................... 9 1.3. Đặc trưng về đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc ......................... 10 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dân tộc .......................................... 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TẠI PHƯỜNG 17, QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................... 14 2.1. Khái quát các vấn đề liên quan đến QLNN về dân tộc .................................. 14 2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý ................................................................................... 14 2.1.2. Tình hình về kinh tế - văn hoá xã hội ............................................................ 15 2.2. Nội dung Quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 17 2.2.1. Công tác triển khai quản lý nhà nước về dân tộc của cấp ủy, chính quyền . 17 2.2.2. Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn Phường 17, quận Phú Nhuận................................................................................................................. 18 2.2.2.1. Thực hiện chính sách đầu tư phát triển bền vững.......................................... 18 2.2.2.2. Thực hiện chính sách phát triển giáo dục và đào tạo .................................... 20 2.2.2.3. Thực hiện chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số ......... 20 2.2.2.4. Thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa ..................................... 21 2.2.2.5. Thực hiện chính sách y tế, dân số.................................................................. 22 2.2.2.6. Thực hiện Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý ...... 23 2.2.2.7. Thực hiện chính sách thông tin - truyền thông .............................................. 25
- 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về dân tộc ............................. 27 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 27 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 28 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TẠI PHƯỜNG 17, QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....... 30 3.1. Định hướng thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn Phường 17, quận Phú Nhuận ............................................................................................ 30 3.2. Giải pháp về công tác Quản lý nhà nước về dân tộc ...................................... 31 3.2.1. Đổi mới phương thức thực hiện công tác dân tộc ......................................... 31 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thực hiện công tác dân tộc ........................................................................... 31 3.2.3. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác dân tộc ......... 32 3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong đồng bào DTTS ................................................................................................................................... 32 3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dân tộc ................................. 33 3.2.6. Tuyên truyền thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho đồng bào DTTS ......... 33 3.2.7. Phối hợp huy động nguồn lực trong công tác dân tộc................................... 35 3.2.7.1. Đối với Mặt trận tổ quốc Việt Nam............................................................... 35 3.2.7.2. Đối với hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ........................................................ 35 3.2.7.2. Đối với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .......................................... 36 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 40
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - DTTS: Dân tộc thiểu số - UBND: Ủy ban nhân dân - QLNN: Quản lý nhà nước
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc là công tác quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển". Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực thù địch đang lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng không chỉ ở nước ta mà ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Vấn đề dân tộc đang là mối quan tâm của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết vấn đề dân tộc theo tinh thần “Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin” được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) xác định “vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Bởi lẽ, cả trong lý luận lẫn thực tiễn, nếu không giải quyết tốt vấn đề dân tộc thì khó đưa đất nước đi lên theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phường 17, Phú Nhuận có đông đồng bào DTTS sinh sống từ lâu đời, với khoảng 215 hộ với 1689 nhân khẩu – chiếm 18,7% trên tổng nhân khẩu của phường; do sự ràng buộc về phong tục tập quán, nghi thức tôn giáo, sinh sống chủ yếu bằng các công việc lao động phổ thông, buôn bán nhỏ, kinh doanh “chạy chợ”... Nên đời sống một bộ phận còn khó khăn, thu nhập không ổn định, trình độ dân trí thấp, việc tiếp cận chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước còn hạn chế. Trong thời gian qua, quận - phường đã có nhiều hoạt động chăm lo an sinh xã hội cho đồng bào DTTS, nhằm nâng cao dần trình độ văn hóa cho trẻ em, thanh, thiếu niên trong cộng đồng đồng bào DTTS; tạo điều kiện để đồng bào chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, chủ động tiếp cận với sự phát triển chung của xã hội và tham gia vào các hoạt động tại cơ sở.
- 2 Xuất phát từ lý do trên, học viên nghiên cứu nội dung “Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn để làm đề án tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công theo định hướng ứng dụng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác dân tộc là một trong những nội dung cơ bản trong quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Đây là lĩnh vực rộng lớn và nhạy cảm. Vì vậy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến dân tộc, và chính sách dân tộc ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn giúp Đảng và Nhà nước ta tổ chức và hoạch định các chính sách dân tộc, giải quyết các mối quan hệ nhằm thực hiện đoàn kết dân tộc. Các công trình nghiên cứu đó phải kể đến như: 2.1. Các công trình tiếp cận công tác dân tộc dưới góc độ văn hóa, khoa học, dân tộc - Công trình “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi - Ủy ban Dân tộc và Miền núi (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002). Các tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta; nêu lên những định hướng cơ bản trong việc hoạch định chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; đồng thời kiến nghị những giải pháp để giải quyết những vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống đồng bào, kiện toàn hệ thống cơ quan công tác dân tộc. Công trình “Phong tục tập quán và lễ hội của người Việt” của tác giả Ngô Trọng Báu (Nxb Văn hóa Thông tin, năm 2012). Đã giúp cho độc giả hiểu nhiều hơn về một nền văn hóa có truyền thống lâu đời, bền vững, gồm những tinh hoa được chắt lọc qua suốt chiều dài lịch sử, được biểu hiện thông qua phong tục, tập
- 3 quán, lễ hội, tín ngưỡng. Từ đó, nâng cao nhận thức, góp phần giữ gìn và phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Tập bài giảng “Lý luận dân tộc và Chính sách dân tộc” của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do Trịnh Quốc Tuấn chủ biên, đã đề cập về cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí minh về vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc ở Việt Nam; thực trạng kinh tế xã hội và những vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở nước ta. - Bài viết “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số: Đặt trong tổng thể sự phát triển quốc gia, dân tộc” của tác giả Minh Thiện (Tạp chí Tuyên Giáo năm 2023). Trên góc độ văn hoá, bài viết đã làm rõ Chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số phải luôn được đặt trong tổng thể sự phát triển quốc gia, dân tộc; cần có thái độ tôn trọng đối với di sản văn hóa các dân tộc thiểu số. Bài viết “Giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” của Vũ Thị Thanh Minh (Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc số 4 năm 2021), đã đưa ra thực trạng các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đang đứng trước nguy cơ mai một, đặt ra trách nhiệm cho công tác giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. 2.2. Các công trình tiếp cận công tác dân tộc dưới góc độ quản lý nhà nước - Sách “Chính sách dân tộc trong những năm đổi mới - Thành tựu cùng những vấn đề đặt ra” của Tạp Chí Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, năm 2010). Các bài viết đã tập trung đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở nước ta trong những năm đổi mới; xác định việc thực hiện tốt chính sách dân tộc là nhiệm vụ chính trị thường xuyên và quan trọng của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; kiến
- 4 nghị bổ sung, sửa đổi, ban hành chủ trương, chính sách và pháp luật mới để tiếp tục đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống; kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan và và cán bộ làm công tác dân tộc từ trung ương đến cơ sở. Bài viết “Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Lê Văn Lợi (Tạp chí Dân tộc số 218, tháng 5 năm 2019), tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay, trong đó tác giả nhấn mạnh đến công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách và pháp luật về vấn về dân tộc; tăng cường, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc. Bài viết “Vận dụng Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Minh (Tạp chí Dân tộc số 183), đã đưa ra những kinh nghiệm lịch sử quý giá trong thực hiện công tác dân tộc. Bài viết “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” của Tiến sĩ Đặng Thanh Tuấn (Tạp chí Quản lý nhà nước, ngày 02 tháng 02 năm 2023). Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về dân tộc và đề xuất giải pháp thực hiện quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết “Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại TP. Hồ Chí Minh” của Tiến sĩ Đặng Thanh Tuấn (Tạp chí Quản lý nhà nước, ngày 26 tháng 10 năm 2024). xác định việc xây dựng và thực hiện Chuyển đổi số là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, cấp bách. Như vậy, có thể nói, các công trình mà tác giả luận văn đề cập trên chủ yếu bàn về quản lý nhà nước về công tác dân tộc nói chung, chưa có một công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề án là đề tài mới, không có tính trùng lặp. Việc nghiên cứu đề tài là
- 5 cần thiết, cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý tham khảo hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận phú nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi không gian: Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Công tác dân tộc giai đoạn 2021 – 2024. 4. Mục tiêu và Nhiệm vụ của đề án: 4.1. Mục tiêu của đề án Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân tộc qua thực tiễn thực hiện. Từ đó, đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ của đề án Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác dân tộc; Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân trong thực hiện QLNN về công tác dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận của đề án Đề án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về công tác dân tộc. 5.2. Phương pháp cụ thể
- 6 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là thông qua việc phân tích các tài liệu có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến chính sách dân tộc như các công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, sách báo, website làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài. Việc tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau giúp học viên có thêm nhiều ý tưởng, số liệu để đưa vào bài viết cho khoa học, hợp lý. - Phương pháp phân tích: Được sử dụng để xem xét, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng thực hiện chính sách, pháp luật trong thực tiễn về công tác dân tộc. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát nội dung của từng vấn đề trong đề án, rút ra các nhận xét, những kết luận mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc thực tiễn tại Phường 17, quận Phú Nhuận. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án được ứng dụng trong thực tiễn Gợi mở một số giải pháp để chính quyền địa phương vận dụng trong quản lý nhà nước về dân tộc. Tạo ra khung lý luận nghiên cứu về quản lý nhà nước về dân tộc, cơ sở khoa học có giá trị tham khảo thực tiễn làm nguồn tài liệu, tư liệu cho học viên, người tham khảo. 7. Kết cấu của Đề án Đề án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về dân tộc. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc tại Phường 17, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh.
- 7 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC 1.1. Một số khái niệm 1.1.2. Dân tộc Cho đến nay, khái niệm dân tộc vẫn còn nhiều tranh luận giữa các nhà khoa học. Từ điển Bách khoa Việt Nam viết: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này là của nhiều cộng đồng mang tính tộc người. Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau. Từ điển Tiếng Việt đưa ra hai định nghĩa: 1) dân tộc là cộng đồng người hình thành trong lịch sử có chung lãnh thổ, các quan hệ kinh tế, một ngôn ngữ văn học và thống nhất về văn hóa, tâm lý; 2) dân tộc là cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi, chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung. Khái niệm dân tộc thông thường được dùng để chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người (bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Cần phân biệt dân tộc theo nghĩa rộng trên đây với dân tộc theo nghĩa khoa học: đó là hình thức cộng đồng người cao hơn các hình thức cộng đồng người trước đó, kể cả bộ tộc. Cũng như bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Dân tộc có thể từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp lại. Từ hình thức cộng đồng trước dân tộc phát triển lên dân tộc là một quá trình vừa có tính liên tục vừa có tính nhảy vọt lớn. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị xã hội, có ngôn ngữ, văn hóa chung, thống nhất [23, tr.36]. Như vậy, theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia (nation). Sự hình thành dân tộc là sự ra đời Nhà nước – Nhà nước
- 8 dân tộc. Nhà nước dân tộc có thể là một tộc người, là dân tộc đơn nhất như Triều Tiên, Nhật Bản, cũng có thể là nhiều tộc người, là dân tộc đa tộc người như Việt Nam, Trung Quốc, Nga... Nhà nước dân tộc phải là nhà nước độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng người hay cộng đồng đa tộc người mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hóa gắn với nhà nước và những điều kiện lịch sử nhất định. Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể (ethnic). Ví dụ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người, ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, còn có 53 tộc người thiểu số khác: Mường, Thái, Tày, Nùng, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khmer... khi nói dân tộc, tộc người là nói theo nghĩa hẹp. Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền. Trong khi đó dân tộc – tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hóa tộc người. Trong Đề án này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa hẹp, tức là dân tộc – tộc người. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [4] Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. [4] Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. [4] 1.1.2. Quản lý nhà nước về dân tộc Tăng cường là làm cho mạnh hơn, tập trung nhiều hơn vào một sự việc hoặc công việc nào đó làm tăng hiệu quả lên. Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực. Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước,
- 9 nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan của bộ máy nhà nước bao gồm ba hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân dân cũng là chủ thể QLNN theo nghĩa rộng khi thực hiện trưng cầu dân ý – bỏ phiếu toàn dân, hoặc tham gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội... cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng nhà nước [26, tr.27-28]. Hiểu theo nghĩa hẹp, là hoạt động của quản lý do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, pháp luật và điều hành nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp là toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước đứng đầu là Chính phủ, các cơ quan đơn vị, tổ chức và các cán bộ công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận chúng còn được gọi là các cơ quan quản lý nhà nước [26, tr.28,29]. Quản lý nhà nước về dân tộc là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh các hoạt động KTXH của đồng bào DTTS để những hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước [9]. Tăng cường QLNN về công tác dân tộc là tập trung nguồn nhân lực, vật lực quan tâm đề ra các giải pháp để nâng cao những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc. 1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về dân tộc Một là, chủ thể duy nhất ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc. Hai là, xây dựng và tổ chức thực thi các Chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội. Ba là, hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác
- 10 dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số, thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật. Bốn là, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án cho dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. Năm là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, thống kê và tổng hợp tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, Quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc. 1.3. Đặc trưng về đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc (53 dân tộc thiểu số chiếm 14% dân số cả nước, cư trú chủ yếu ở miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới), cùng cư trú, tồn tại và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam, đã sớm hình thành các đặc điểm cơ bản: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam chung sống đoàn kết, hoà hợp. Ngay từ thuở khai sinh, các dân tộc phải cố kết, chung sức, chung lòng chống chọi với thiên nhiên, bão lũ; tinh thần đoàn kết càng được phát huy hơn trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc. Trong sự nghiệp cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền thống đoàn kết, thống nhất dân tộc không ngừng được củng cố và phát triển, tạo nên sức mạnh vĩ đại để chiến thắng thiên tai, chiến thắng thù trong, giặc ngoài đem lại thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau, có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều, nhưng không có sự phân chia lãnh thổ và chế độ xã hội riêng. Hình thái cư trú xen kẽ nhiều dân tộc anh em, phản ánh mối quan hệ đoàn kết, thống nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam trong một quốc gia. Những năm gần đây, gắn liền với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, tính chất đan xen đó càng tăng lên. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng, phong phú, thống nhất. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, tâm lý, lối
- 11 sống, tín ngưỡng tôn giáo mang tính đặc thù, tạo nên những sắc thái văn hóa riêng của từng dân tộc, tồn tại và phát triển trong tính đa dạng và thống nhất của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam. Tỉ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân chung cả nước, khoảng cách chênh lệch về mức sống, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, giữa các vùng ngày càng gia tăng; chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo còn thấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, một số bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một, một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn về đời sống, trình độ dân trí thấp của đồng bào và những sai sót của các cấp, các ngành trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta để kích động tư tưởng ly khai, tự trị, phá hoại truyền thống đoàn kết và thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gây mất ổn định chính trị, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm. Xuất phát từ những đặc điểm trên, công tác dân tộc cũng có những đặc điểm tương đồng: 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dân tộc - Yếu tố khách quan + Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương Công tác QLNN về công tác dân tộc chịu tác động và ảnh hưởng lớn bởi yếu tố kinh tế, nhất là chịu sự tác động bởi mức độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của từng địa phương. Mục tiêu của QLNN về công tác dân tộc là: “phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng DTTS, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh quốc phòng” [5]. Muốn thực hiện được mục tiêu này phải nhờ vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế phát
- 12 triển sẽ tạo ra được nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn tài ch nh đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi. Đây là tiền đề, là công cụ, là động lực QLNN về công tác dân tộc. + Yếu tố chính trị, trật tự an toàn xã hội trong đồng bào DTTS. Cùng với yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, nhất là về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong đồng bào DTTS cũng là một trong những yếu tố tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Yếu tố chính trị định hướng hoạt động QLNN về công tác dân tộc. + Yếu tố lịch sử, văn hóa dân tộc Các dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của mình đã hình thành nên nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo, đặc điểm lịch sử phát triển, yếu tố văn hóa tộc người (tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán…) riêng của mình. Vì vậy công tác QLNN về dân tộc phải dự vào những yếu tố trên của các dân tộc để có những định hướng, giải pháp phù hợp trong QLNN về dân tộc. QLNN về công tác dân tộc không thể không quan tâm tới yếu tố lịch sử, văn hóa, xã hội của từng khu vực và mỗi dân tộc. Bởi lẽ, QLNN về công tác dân tộc là phương pháp đa lĩnh vực, không chỉ dùng một phương pháp quan lý đơn lẻ mà trong từng lĩnh vực, từng vũng lãnh thổ, vùng dân tộc khác nhau được sử dụng những phương pháp quản lý phù hợp và thường áp dụng tổng họp các nhóm phương pháp trong QLNN mới mang lại hiệu quả. + Hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố khách quan tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới QLNN về công tác dân tộc. - Yếu tố chủ quan + Những yếu tố đặc thù của ngành QLNN về công tác dân tộc. Công tác dân tộc có tính đặc thù; là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và cần có sự tham gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Công tác dân tộc đòi hỏi cán bộ phải trình độ, tâm huyết đối với nghề, có kiến thức quản lý nhà nước và năng lực
- 13 chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán và văn hóa truyền thống của đồng bào; phải gần dân, hiểu dân và trọng dân, có kỹ năng vận động quần chúng. Cán bộ làm công tác dân tộc phải thường xuyên xuống cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tự nguyện vọng của đồng bào để đề xuất xây dựng chủ trương, chính sách, đồng thời phải tổ chức triển khai thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; thăm hỏi, động viên, vận động đồng bào, giải quyết xử lý những vấn đề phát sinh trên địa bàn. Đây là yếu tố có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến QLNN về công tác dân tộc. + Mức độ hoàn thiện thể chế và tổ chức bộ máy quản lý Hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương đã được kiện toàn, tuy nhiên chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu tính ổn định. Cơ chế quản lý Nhà nước về công tác dân tộc đã được hình thành, từng bước hoàn thiện; số lượng cán bộ là người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện còn thấp; chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác dân tộc chưa được quan tâm; việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa đáp ứng được quy chuẩn nghề nghiệp. Thực tế trên khẳng định việc hoàn thiện cơ chế quản lý, hoàn thiện tổ chức bộ máy có tác tác động, ảnh hưởng rất lớn tới QLNN về công tác dân tộc. + Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác dân tộc có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại của công tác dân tộc; chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ, công chức có tính quyết định trong QLNN về công tác dân tộc.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
39 p |
133 |
20
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam
92 p |
15 |
10
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2024-2030
65 p |
21 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
99 p |
16 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p |
10 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
71 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành nghề xích lô du lịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường thực hiện văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025 - 2030
77 p |
11 |
2
-
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư công bố trí cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia tại Kho bạc Nhà Nước Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk
77 p |
3 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025 – 2030
81 p |
2 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2025 – 2030
78 p |
2 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ea Tam, tỉnh Đắk Lắk
72 p |
10 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở tự viện Phật giáo trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
76 p |
15 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Tăng cường sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Quận 3 vào hoạt động quản lý nhà nước về thanh niên tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
67 p |
6 |
1
-
Đề án tốt nghiệp thạc sĩ: Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
78 p |
4 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường hoạt động giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã đối với Uỷ ban nhân dân cùng cấp trên địa bàn thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025-2030
67 p |
4 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Tăng cường quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030
70 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
