
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Chính sách thúc thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm Cà phê của tỉnh Sơn La
lượt xem 1
download

Đề án "Chính sách thúc thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm Cà phê của tỉnh Sơn La" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê; Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Chính sách thúc thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm Cà phê của tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN XUÂN THẮNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA TỈNH SƠN LA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN XUÂN THẮNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA TỈNH SƠN LA Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thu Trang Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài này hoàn toàn trung thực và chính xác. Tất các những việc giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề án được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Xuân Thắng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp thạc sĩ này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị và tập thể giảng viên trường Đại học thương mại đã và đang tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại nhà trường. Đặc biệt, tôi xin gửi đến Tiến sĩ Phan Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức, người lao động tại Sở Công Thương tỉnh Sơn La, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Sơn La, Hội cà phê Sơn La, cùng các doanh nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh cà phê đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu cung cấp các số liệu và tài liệu cho tôi trong quá trình chuyên đề thực tế. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình nghiên cứu, xây dựng đề này tôi không tránh khỏi những sai sót, kýnh mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Hội đồng đánh giá và thầy cô. Xin chân thành cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi TÓM TẮT ĐỀ ÁN .................................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề án .............................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..........................................................................2 4. Phương pháp thực hiện đề án ..............................................................................2 5. Kết cấu đề án .........................................................................................................4 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM ...........................................................................................5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................5 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm .........................................................................5 1.1.2. Khái niệm chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ......................................6 1.2. Lý thuyết chung về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ..........................8 1.2.1. Các nguyên tắc về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm .........................8 1.2.2. Vai trò của chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ...................................10 1.2.3. Nội dung chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ...................................... 11 PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA TỈNH SƠN LA .................................................20 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La và tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La .............................................................................20 2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La...............................................................................................................22 2.2.1. Thực trạng chính sách về bảo quản, chế biến cà phê tại tỉnh Sơn La ......22 2.2.2. Thực trạng chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê ........32 2.2.3. Thực trạng chính sách về hỗ trợ xây dựng thương hiệu ...........................35 2.2.4. Thực trạng chính sách về xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ…………………………………………………………………….38
- iv 2.3. Đánh giá chung về chính sách thúc đẩy tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La ..43 2.3.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................44 PHẦN 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA TỈNH SƠN LA ...............................................47 3.1. Bối cảnh thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La ..............47 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La đến năm 2030 .....48 3.2. Quan điểm và định hướng về đổi mới và hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La .....................................................51 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La đến năm 2030 ...............................................................................52 3.3.1. Giải pháp hoàn hoàn thiện chính sách thu hút, phát triển các cơ sở chế biến cà phê ...............................................................................................................53 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La ................................................................................................56 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm .................................................................................................58 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước....................................................................................59 3.4. Kiến nghị ...........................................................................................................62 3.4.1. Kiến nghị với Bộ, ngành trung ương ...........................................................62 3.4.2. Kiến nghị với Hiệp hội cà phê trong nước, các doanh nghiệp, HTX của tỉnh Sơn La .......................................................................................................................63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung 4C Common Code for Coffee Community - bộ Nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê DNTN Doanh nghiệp tư nhân EU Liên minh Châu Âu GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa vùng) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) HTX Hợp tác xã HĐND Hội đồng nhân dân ICO Tổ chức cà phê quốc tế LKKT Liên kết kinh tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn PTNT Phát triển nông thôn USDA United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) UBND Ủy ban nhân dân VICOFA Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (Vietnam Coffee - Cocoa Association)
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả sản xuất cà phê của tỉnh Sơn La ..................................................26 Bảng 2.2. Số lượng cơ sở chế biến cà phê tại tỉnh Sơn La .......................................31 Bảng 2.3. Kết quả hỗ trợ chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu cà phê ...............38 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức mô hình tiêu thụ sản phẩm..................................................6 Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra chính sách chế biến các sản phẩm cà phê ..................27 Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê .....35
- vii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê trình bày khái niệm tiêu thụ sản phẩm; Khái niệm chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; Các nguyên tắc về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; Vai trò của chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; Nội dung chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Phần 2: Phân tích thực trạng và đánh giá chung về chính sách thúc đẩy tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La gồm các nội dung: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La và tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La; Thực trạng về chính sách bảo quản, chế biến cà phê tại tỉnh Sơn La; Thực trạng chính sách về thu hút đầu tư phát triển các cơ sở chế biến cà phê của tỉnh Sơn La; Thực trạng chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê; Thực trạng về chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu; Thực trạng chính sách về xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La gồm: Bối cảnh thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La; Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La đến năm 2030; Quan điểm và định hướng về đổi mới và hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La; Giải pháp hoàn hoàn thiện chính sách thu hút, phát triển các cơ sở chế biến cà phê; Giải pháp hoàn thiện chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La; Giải pháp hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm; Giải pháp hoàn thiện chính sách về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước; Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển đổi số, thương mại điện tử trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê Sơn La; Giải pháp thực hiện chính sách về hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại, xuất khẩu cà phê
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc với địa hình phức tạp, độ cao trung bình 600 - 700 m so với mực nước biển. Nằm ở tọa độ địa lý từ 20°39 đến 22°02 độ vĩ Bắc; vùng Cà Phê Sơn La có vị trí tương tự vùng Minas Gerais, Sao Paulo của Brazil. Tỉnh Sơn La nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao, có tính chất lục địa, chịu ảnh hưởng của địa hình. Mùa đông lạnh và khô kéo dài nên cây cà phê Arabica ở đây sinh trưởng xanh tốt cho chất lượng cao. Với những điều kiện đó, Sơn La là tỉnh trồng cà phê Arabica lớn nhất khu vực phía bắc. Cà phê ở tỉnh Sơn La có hương vị thơm, có thể phối trộn với các loại cà phê vối, cà phê mít tạo giá trị gia tăng cho cà phê của vùng cà phê quy mô lớn của các tỉnh Tây Nguyên và chính cà phê chè của Tỉnh. Đến hết năm 2023, diện tích sản xuất cà phê của tỉnh 20.926 ha; diện tích cho thu hoạch 17.717 ha, năng suất cà phê nhân đạt 19,39 tạ/ha, sản lượng cà phê nhân ước đạt 34.345 tấn. Cây cà phê được đưa vào trồng ở tỉnh Sơn La đã và đang góp phần vào giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Mặc dù tỉnh Sơn La có lợi thế về điều kiện tự nhiên mang đến chất lượng cà phê thơm ngon nhưng hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê Sơn La vẫn còn nhiều tồn tại như: Năng suất, chất lượng sản phẩm cà phê chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, thiếu các cơ sở chế biến có quy mô lớn, thiếu sự liên kết chặt chẽ trong khâu sản xuất và tiêu thụ cà phê, đặc biệt, ngành cà phê ở Sơn la mới tập trung ở việc phát triển vùng nguyên liệu, chế biến cà phê ở quy mô nhỏ và dừng lại ở chế biến cà phê nhân, tiêu thụ cà phê chưa kết nối với thị trường thế giới, chủ yếu thông qua các cơ sở tiêu thụ và xuất khẩu ngoài tỉnh, hình ảnh và thương hiệu cà phê arabica Sơn La chưa phổ biến, giá trị gia tăng của ngành cà phê còn thấp. Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cà phê mặc dù đã được triển khai xây dựng và thực hiện, tuy nhiên vẫn chưa thực sự đồng bộ, tập trung vào chiều sâu dẫn tới hiệu quả chưa cao. Tất cả những vấn đề trên do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có việc hạn chế trong chính sách phát triển, liên kết tiêu thụ sản phẩm cà phê, từ đó cần thiết phải có những giải pháp khoa học, đồng bộ để hỗ trợ phát triển ngành cà phê một cách bền vững, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê từ đó định hướng lại hoạt động sản xuất để người nông dân không gặp phải điệp khúc “được mùa, mất mùa”, nâng cao được chất lượng và giá trị trên thị trường. Nhận thức từ những vấn đề trên, tôi đã quyết định lựa chọn chọn đề tài: Chính sách thúc thúc đẩy tiêu thụ các sản
- 2 phẩm Cà phê của tỉnh Sơn La” để nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án * Mục tiêu đề án Mục tiêu của đề án là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La. * Nhiệm vụ đề án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê. - Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La. - Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án - Đối tượng nghiên cứu: Chính sách thúc thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm Cà phê của tỉnh Sơn La. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Đề án được nghiên cứu tại tỉnh Sơn La + Thời gian: Đề án nghiên cứu từ năm 2021-2023 và đề xuất giải pháp đến năm 2030. + Nội dung: Chính sách về bảo quản, chế biến (đối với các loại sản phẩm nông sản, nông nghiệp) Chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ Chính sách về hỗ trợ xây dựng thương hiệu Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ 4. Quy trình và phương pháp thực hiện 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu * Thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp trong đề án được thu thập thông qua các nguồn số liệu được công bố gồm: Số liệu về diện tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất, dân số, lao động, diện tích trồng cà phê, diện tích cây cà phê cho thu hoạch, sản lượng cà phê của tỉnh Sơn La qua các năm 2021 - 2023. Các số liệu, đánh giá có liên quan tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La...tại các báo cáo của UBND tỉnh Sơn La, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & PTNT các trang WEB; các sách, báo và tạp chí trong và ngoài nước đã xuất bản. Các số liệu về hoạt động xuất khẩu cà phê, thị trường cà phê
- 3 tại Tổng cục hải quan, ấn phẩm của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam. * Thu thập dữ liệu sơ cấp Xác định quy mô mẫu: Dựa trên số liệu thống kê về hiện trạng ngành cà phê tại tỉnh Sơn La, hiện có: 10 doanh nghiệp tham gia sản xuất và kinh doanh cà phê; 15 hợp tác xã (HTX) tham gia sản xuất và chế biến cà phê; khoảng 800 hộ gia đình trực tiếp trồng cà phê. Tổng quy mô tổng thể N = 10 + 15 + 800 = 825. Áp dụng công thức xác định kích thước mẫu n = N / (1 + N * e^2) Với sai số chấp nhận được e = 0,1 (10%): n = 825 / (1 + 825 * (0,1)^2) = 825 / (1 + 825 * 0,01) = 825 / 9,25 ≈ 89. Kết quả: Quy mô mẫu tối thiểu được xác định là 89 đối tượng. * Xác định phương pháp chọn mẫu: Sau khi xác định quy mô mẫu, đề án sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện). Phương pháp này được lựa chọn dựa trên các yếu tố thực tế như thời gian, nguồn lực và khả năng tiếp cận đối tượng khảo sát. * Quy trình khảo sát: Trong quá trình thực hiện, đề án đã phát ra 100 phiếu điều tra với mục đích thu về tối thiểu 89 phiếu hợp lệ. * Công cụ khảo sát: Các phiếu điều tra được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ hài lòng của các đối tượng khảo sát đối với các chính sách hỗ trợ ngành cà phê của tỉnh Sơn La, với các mức độ cụ thể như sau: 1_ Rất hài lòng, 2_Hài lòng, 3_Khá hài lòng, 4_ Bình thường, 5_ Không hài lòng. * Thời gian và nội dung khảo sát: Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/03/2024 đến 31/03/2024. * Nội dung khảo sát: 1. Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê. 2. Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách chế biến các sản phẩm cà phê. * Đối tượng khảo sát Bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- 4 * Kết luận: Việc áp dụng quy trình xác định quy mô mẫu khoa học, kết hợp với phương pháp chọn mẫu phù hợp, đã đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của dữ liệu khảo sát, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu một cách hiệu quả. 4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu thu thập Các thông tin thứ cấp được xử lý thông qua việc tổng thuật để phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn, các tài liệu thực tiễn được sử dụng trong phân tích đánh giá thực trạng chính sách tiêu thụ sản phẩm cà phê. Các dữ liệu thu thập sau được sử dụng các phần mềm (Excel)... xây dựng thành các biểu đồ, bảng số và các mô hình hóa bằng các sơ đồ, để áp dụng các phân tích rút ra các nhận định, kết luận cho đề án. Để có các kết luận, nhận định về thực trạng, về định hướng và các giải pháp, đề án sử dụng các phương pháp phân tích sau: - Thống kê: Khi dữ liệu được thu thập về, sẽ được sắp xếp theo một thứ tự nhất định có liên quan mật thiết đến nhau như: lập dây, lập bảng, tính %... từ đó phân tích và chỉ ra các dữ liệu có mối liên hệ với nhau. Phân tích: Từ những dữ liệu đã thu thập và thống kê được, tác giả sẽ tiến hành phân tích từng yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến chính sách thúc đẩy tiêu thụ cà phê. - So sánh: Sau khi phân tích xong thì tác giả sẽ tiến hành so sánh, đối chiều và đánh giá xem chính sách thúc đẩy tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La đã và đang làm được những vấn đề gì, còn vướng mắc ở vấn đề gì, cần phát huy điểm nào, hạn chế điểm nào và cải thiện điểm nào để việc tiêu thụ cà phê được phát triển hơn. 5. Kết cấu đề án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề án gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê. Phần 2: Phân tích thực trạng và đánh giá chung về chính sách thúc đẩy tiêu thụ cà phê của tỉnh Sơn La. Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh Sơn La.
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm * Khái niệm sản phẩm Sản phẩm (Product) là những mặt hàng hoặc dịch vụ được tạo ra và cung ứng cho thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong Marketing: Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể cung ứng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, đây còn là chữ P (Product) đầu tiên trong mô hình 4P hay Marketing Mix. Trong bán lẻ: Sản phẩm còn được gọi là hàng hóa. Trong sản xuất: Sản phẩm được mua dưới dạng nguyên liệu thô và được bán khi thành phẩm. Tóm lại, sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, sinh hoạt,…, của con người. Chúng được chào bán trên thị trường với nhiều mức giá khác nhau. Để sản phẩm tiếp cận đến khách hàng, các doanh nghiệp phải nỗ lực tạo ra các chiến lược tiếp thị phù hợp và tối ưu nhất. * Khái niệm tiêu thụ sản phẩm Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm từ hàng sang tiền. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động trong đó doanh nghiệp bán các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cho khách hàng để thu hồi vốn và có lợi nhuận. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động, bắt đầu từ hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm cho đến khi sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng và cả các dịch vụ sau bán. Theo Đặng Đình Đào (2002) Giáo trình thương mại doanh nghiệp: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hóa của một doanh nghiệp. Đó là việc cung ứng cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
- 6 chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ sản phẩm cũng được xem xét như một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc xác định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện các dịch vụ sau khi bán. Theo Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008) Giáo trình kinh tế thương mại : Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Theo Trương Đình Chiến (2010) quản trị Marketing tiêu thụ (bán hàng) hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hóa hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức mô hình tiêu thụ sản phẩm (Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008) Giáo trình kinh tế thương mại, ĐH kinh tế quốc dân, Nxb Thống kê) Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gồm nhiều hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán. 1.1.2. Khái niệm chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm * Khái niệm chính sách Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội,
- 7 đặc biệt là được sử dụng rất nhiều trong các vấn đề liên quan đến chính trị và pháp quyền. Tuy nhiên, thực tế cho đến nay đang tồn tại nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về khái niệm chính sách. Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động của một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995): Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách này tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ, chính trị, kinh tế, văn hóa… Theo từ điển Tiếng Việt thì chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế đề ra. Theo Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007) “Chính sách KTXH là tổng thể các quan điểm tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng khách thể nhằm thực hiện những mục tiêu KTXH nhất định của một quốc gia” Khi một vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết, chính quyền sẽ đưa ra mục tiêu và cách thức giải quyết (để cho vấn đề tự phát triển cũng là một cách giải quyết). Sự lựa chọn cách giải quyết đưa đến những quyết định và toàn bộ quy trình này được đặt trong một môi trường tương tác của các tác nhân chính sách, tạo ra hàng loạt các ràng buộc trước khi chính sách xuất hiện và các tác động sau đó. Theo Kraft và Furlong, chính sách công không xuất hiện từ chân không, nó chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, được thể hiện cụ thể qua sự can thiệp của Nhà nước đối với các thất bại thị trường, những giá trị chính trị thịnh hành, tâm lý công chúng vào thời điểm đó, cấu trúc của chính quyền, các quy phạm xã hội của quốc gia và địa phương và hàng loạt các biến cố khác. Từ sự chi phối của những điều kiện này, dẫn đến cách thể hiện khác nhau trong các vai trò chính sách và quy trình chính sách. Chính sách của Nhà nước đưa ra nhằm tác động vào các ngành, lĩnh vực, khu vực như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất, tiêu dùng.... Tóm lại chính sách là các biện pháp can thiệp của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, với những công cụ và giải pháp nhất định và trong một thời hạn xác định.
- 8 * Chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Theo Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008) Giáo trình kinh tế thương mại : Từ việc phân tích khái niệm chính sách, khái niệm tiêu thụ sản phẩm có thể hiểu chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng để tác động đến các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thúc đẩy tiêu thụ một loại/một nhóm các sản phẩm cụ thể nhằm đạt được những được những mục tiêu nhất định trong điều kiện không gian và thời gian nhất định. Chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên đây bao hàm hai nội dung cơ bản: Một là, những biện pháp nhà nước đưa ra phải đạt được mục tiêu là đáp ứng được lợi ích của các chủ thể thông qua tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Về số lượng, mở rộng và khẳng định vị thế của một loại sản phẩm, hàng hóa ở thị trường nội địa cũng như thì trường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với sản phẩm hàng hóa của các nước khác... Về chất lượng, gia tăng giá trị cho cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong nước, bảo vệ được lợi ích của đất nước trong quá trình cạnh tranh toàn cầu. Mục tiêu của một chính sách không chỉ xuất phát từ mong muốn của người hoạch định, mà phải căn cứ vào những nguồn lực hiện có, vào điều kiện của thị trường và nhiều nhân tố khác. Hai là, công cụ và giải pháp của chính sách. Để thực hiện mục tiêu, Nhà nước phải sử dụng các công cụ và giải pháp nhất định, tác động trực tiếp và gián tiếp phát triển kinh tế xã hội có những biến động, Nhà nước cần căn cứ vào nguồn lực hiện có để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sản phẩm cũng được thị trường hóa. 1.2. Lý thuyết chung về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm 1.2.1. Các nguyên tắc về chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm a) Tính hiệu lực Hiệu lực của chính sách là khái niệm phản ánh tác dụng đích thực của một chính sách. Tính hiệu lực của chính sách được đo lường bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Các yếu tố phản ánh tiêu chí hiệu lực của chính sách là mức độ đáp ứng các nguồn lực, kỹ thuật, phương tiện để triển khai được chính sách và nhận được sự đồng thuận, chấp hành của đối tượng thực hiện chính sách.
- 9 Để đánh giá một chính sách có thực sự đi vào cuộc sống hay không sau khi nó được ban hành, đòi hỏi người đánh giá phải dựa vào các yếu tố có giá trị phản ánh tính hiệu lực của chính sách. Các yếu tố cần đánh giá là: Mức độ đảm bảo các nguồn lực tài chính, nhân sự; Mức độ đáp ứng về phương tiện kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc thực hiện chính sách; Tính toán về chi phí và lợi ích, khẳng định lợi ích có thể vượt qua các chi phí. b) Tính khả thi Tính khả thi của chính sách được phản ánh ở khả năng thực hiện trên thực tế của một chính sách. Để đánh giá tính khả thi của chính sách, cần phải dựa vào các chỉ tiêu cụ thể như: mức độ khả thi chính trị, khả thi kinh tế, hành chính và khả thi về xã hội. Về kinh tế, cần đánh giá đầy đủ khả năng ngân sách, nguồn lực con người để triển khai chính sách và những đảm bảo về lợi ích vượt qua chi phí. Đánh giá tính khả thi về xã hội được đo lường, dự báo về mức độ công chúng chấp nhận, ủng hộ đề xuất chính sách. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân chủ), mở rộng sự tham gia, tính minh bạch, văn bản dễ hiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh giá mức độ thống nhất với các chính sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế. c) Tính hiệu quả Trong các chính sách của Nhà nước, phần lớn chính sách đều sử dụng ngân sách, chi tiêu bằng tiền công, chính vì vậy, xem xét tính hiệu quả của chính sách là xem xét điều mà khách hàng (Nhà nước) có được khi họ bỏ tiền ra (mua, đầu tư, trợ cấp,...) là cần thiết. Tính hiệu quả của chính sách công là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Nói cách khác, tính hiệu quả của chính sách được khẳng định khi một phương án chính sách có khả năng làm cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn nhất, trong sự so sánh với các phương án chính sách khác. d) Tính kinh tế Trong hoạt động xây dựng chính sách cùng với tính hiệu quả, tính kinh tế của chính sách cũng là kỳ vọng của Nhà nước. Tính kinh tế không đồng nhất với tính hiệu quả của chính sách. Về nội hàm, tính kinh tế của một chính sách phản ánh thông qua việc đo lường về mức độ tiết kiệm được các nguồn lực cho triển khai một chính sách cụ thể. Tuy nhiên, tính hiệu quả lại được thể hiện ở năng suất lao động (hoạt động triển khai chính sách của cán bộ, công chức thực thi chính sách). Trong xây dựng
- 10 pháp luật, đánh giá tính kinh tế của chính sách nghĩa là xác định được liệu có phương án nào để mục tiêu chính sách đạt được với chi phí thấp nhất. Điều kiện đánh giá tính kinh tế trong một phương án chính sách là mục tiêu có thể đạt được khi: (i) chi phí thấp nhất với lợi ích cố định hoặc (ii) lợi ích lớn nhất với chi phí cố định. đ) Tính công bằng Không giống như chính sách của khu vực tư, chính sách công là công cụ thực thi mục tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Nhiệm vụ của chính sách công biểu hiện ở tính trách nhiệm chung đối với cộng đồng xã hội. Ngoài tính hiệu lực, hiệu quả, kinh tế, chính sách công được lựa chọn phải thỏa mãn lợi ích của đa số người dân thuộc các tầng lớp, giai cấp khác nhau trong xã hội. Chính sách của Nhà nước nếu đảm bảo sự công bằng sẽ nhận được sự ủng hộ, đồng thuận cao, tạo động lực cho xã hội phát triển. Tính công bằng vì thế là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc khi xem xét khả năng tồn tại và giá trị của một chính sách công. Một chính sách công bằng là tạo ra những tác động không thiên vị cho các đối tượng trong xã hội cả về quyền lợi và nghĩa vụ 1.2.2. Vai trò của chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm - Phát triển thị trường tiêu thụ: Đối với doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp: Thị trường tiêu thụ sản phẩm đứng ở vị trí trung tâm, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động mua bán trên thị trường, các doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận. Thị trường càng lớn thì doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại, nếu thị trường bị thu hẹp thì doanh nghiệp sẽ bị suy thoái. Thị trường quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp nên doanh nghiệp bán, kinh doanh sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải là kinh doanh cái doanh nghiệp có nên cần cố gắng xác định nhu cầu của khách hàng qua các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả,… Đối với xã hội: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp sản phẩm được sử dụng dưới hình thức thức từ đó mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nhiều người tiêu dùng, kích thích xã hội phát triển, nâng cao nhu cầu sử dụng các sản phẩm phục vụ lợi ích công cộng của con người đối với sự phát triển của xã hội. - Tiêu thụ lượng sản phẩm nhiều hơn: Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lý sản xuất, thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần giảm chi phí lưu thông, giảm chi phí, thời gian dự trữ
- 11 hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao. Hoạt động tiêu thụ giúp doanh nghiệp gần với người tiêu dùng nó giúp doanh nghiệp phất hiện thêm kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp nắm bắt được sự thay đổi thị hiếu, nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng về sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp thu hút khách hàng. - Nâng cao thương hiệu sản phẩm: Xây dựng thương hiệu đóng vai trò quan trọng bởi nó giúp nâng cao giá trị sản phẩm. Ví dụ một số thương hiệu nổi tiếng như Chanel, Hermes, LV… là những cái tên quá quen thuộc với người dùng. Điều đặc biệt ở đây là, mặc dù có những sản phẩm tương tự trên thị trường, nhưng sản phẩm của những thương hiệu này thường được định giá cao hơn. Vậy tại sao một chiếc túi xách của Chanel có giá trị cao hơn so với một chiếc túi tương tự từ một thương hiệu khác? Bí mật chính là nằm ở sức mạnh của thương hiệu mà họ đã xây dựng. Thương hiệu không chỉ là về sản phẩm, mà còn là về trải nghiệm và cảm nhận mà nó mang lại cho người tiêu dùng. Những thương hiệu nổi tiếng này không chỉ bán sản phẩm, mà còn mang tới một cảm giác của sự đẳng cấp, phong cách và chất lượng. Do đó, giá trị của sản phẩm không chỉ đến từ chất lượng vật liệu và thiết kế, mà còn từ sự tạo ra và duy trì một thương hiệu mạnh mẽ. Đồng thời dựa vào thương hiệu mạnh mẽ đó, doanh nghiệp sẽ gia tăng được doanh thu cho mình. 1.2.3. Nội dung chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một khâu trong toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội, có liên quan mật thiết đối với sản xuất và tiêu dùng. Nó chịu ảnh hưởng từ nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Vì thế, nó chịu ảnh hưởng của nhiều giải pháp từ phía Nhà nước. Có nhiều chính sách tác động đến tiêu thụ sản phẩm, nhưng trước hết là các chính sách nền chung như: Chính sách mở cửa thương mại; Những biện pháp cải cách chuyển đổi mô hình kinh tế sang kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập, Chính sách giải thể và sắp xếp hợp lý các doanh nghiệp, hợp tác xã; Chính sách đa dạng hóa sở hữu tại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại, Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng; Chính sách khoa học và công nghệ, Chính sách đất đai; Chính sách tài chính, tín dụng, Chính sách điều tiết cơ chế xuất khẩu…Tiếp đó là các chính sách bộ phận của chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
