
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội" nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN giai đoạn 2020 - 2023, chỉ ra kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN trong giai đoạn 2025 - 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ CHI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐỀ ÁN THẠC SĨ KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - Năm 2025
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ CHI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 ĐỀ ÁN THẠC SĨ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn Khoa học: TS. Vũ Thuý Hà Hà Nội - 2025
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là TS. Vũ Thuý Hà. Các nội dung nghiên cứu và những kết quả trong đề án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả đề án của mình.
- LỜI CẢM ƠN Đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội” là lựa chọn của cá nhân tôi để làm để làm đề tài tốt nghiệp chương trình thạc sĩ sau quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Vũ Thuý Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, cách thức triển khai thực hiện và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành đề án Thạc sĩ đảm bảo tiến độ và chất lượng. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và các Quý thầy, Quý cô đã quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường và trong quá trình tôi thực hiện đề án tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các phòng ban trực thuộc và toàn thể viên chức, người lao động trong Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN tại Hoà Lạc đã cung cấp số liệu, tài liệu và trả lời các phiếu điều tra khảo sát để giúp tôi hoàn thành đề án. Trong quá trình thực hiện, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều cũng như lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên đề án thạc sĩ không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Quý thầy, Quý cô và các bạn để đề án của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................i DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ..................................................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................6 1.1.1. Các nghiên cứu về tài sản công .................................................................6 1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản công trong các trường Đại học công lập .........................................................................................................8 1.1.3. Đánh giá tổng quan và khoảng trống nghiên cứu ....................................10 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học ...11 1.2.1. Khái niệm tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học............................11 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học ......................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........... 32 2.1. Giới thiệu về Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN ....................................32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................32
- 2.1.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................32 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN ..............................................................................................................34 2.2.1. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản công ..............................34 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản công .................................................46 2.3. Tổng kết rút ra từ việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN ...................................................................................55 2.3.1. Các kết quả đạt được................................................................................55 2.3.2. Những hạn chế..........................................................................................55 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................59 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI. .............................................................................................. 61 3.1. Định hướng quản lý sử dụng hiệu quả tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN .....................................................................................................61 3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN .....................................................................................................62 3.2.1. Khai thác tốt các nguồn lực để hình thành tài sản công ..........................62 3.2.2. Hoàn thiện quá trình báo cáo, kê khai tài sản công và xây dựng hệ thống dữ liệu cập nhật ..................................................................................................63 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công ............66 3.2.4. Hoàn thiện quy trình khai thác, sử dụng tài sản công .............................66 3.2.5. Hoàn thiện các hoạt động xử lý tài sản công sau sử dụng.......................68 3.2.6. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm soát nội bộ trong sử dụng tài sản công ............................................................................................................................69 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1. Bảng 1 Cơ cấu đối tượng khảo sát 4 Số lượng tài sản công ở các cơ sở của Trung tâm 2. Bảng 2.1 34 hỗ trợ sinh viên 3. Bảng 2.2 Giá trị tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên 35 Tỷ trọng cơ cấu tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ 4. Bảng 2.3 37 sinh viên Cơ cấu tài sản công về giá trị tại Trung tâm hỗ 5. Bảng 2.4 37 trợ sinh viên Báo cáo dịch vụ cho thuê tài sản công giai đoạn 6. Bảng 2.5 39 2021 - 2023 7. Bảng 2.6 Hệ số hao mòn tài sản cố định trong kỳ 40 Đánh giá về tính hợp lý và hiệu quả của trang bị 8. Bảng 2.7 45 tài sản công So sánh lợi ích kinh tế của người học được cung 9. Bảng 2.8 46 cấp bởi các trường đại học công lập và tư nhân Tổng lợi ích xã hội đạt được do sử dụng tài sản 10. Bảng 2.9 48 công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên hàng tháng Đánh giá về mức độ đáp ứng mục tiêu chung của 11. Bảng 2.10 xã hội đối với dịch vụ cung cấp bởi tài sản công 50 tại Trung tâm Đánh giá về mức độ khai thác tài sản công của 12. Bảng 2.11 51 người sử dụng Đánh giá về tính phù hợp của việc sử dụng tài 13. Bảng 2.12 53 sản công Thống kê mô tả đánh giá về tình kịp thời của 14. Bảng 2.13 54 trong xử lý các vấn đề của tài sản công i
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Hình Nội dung Trang Cơ cấu tổ chức Trung tâm hỗ trợ sinh viên, 1. Hình 2.1 33 ĐHQGHN 2. Hình 2.2 Cơ cấu tài sản công về sử dụng và cho thuê 38 Mức độ tuân thủ quy định tính khấu hao tài sản 3. Hình 2.3 40 cố định Hình thức xử lý TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh 4. Hình 2.4 44 viên Tổng hợp tỷ lệ đánh giá về mức độ khai thác 5. Hình 2.15 51 TSC của người sử dụng Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với 6. Hình 2.6 việc sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ 52 sinh viên Tổng hợp tỷ lệ đánh giá về tính phù hợp khi sử 7. Hình 2.7 53 dụng tài sản công Tỷ lệ đánh giá chung về tính kịp thời của việc sử 8. Hình 2.8 54 dụng tài sản công. Mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn, định mức so 9. Hình 2.9 57 với thực tế ii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CQNN Cơ quan Nhà nước 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 GDDT Giáo dục đào tạo 4 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 5 KTX Ký túc xá 6 NSNN Ngân sách Nhà nước 7 QLNN Quản lý Nhà nước 8 TSC Tài sản công 9 TSCĐ Tài sản cố định iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Commented [Ma1]: Chưa sửa theo góp ý lần trước Commented [a2R1]: Đã rà soát, rút ngắn lại Trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản công không chỉ là cở sở vật chất, kỹ thuật để đảm bảo cho các hoạt động của đơn vị mà còn đại diện cho tài sản, nguồn lực của quốc gia. Tài sản công thuộc sở hữu Nhà nước, giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và sử dụng trong quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra. Với vai trò quan trọng của mình, việc sử dụng hiệu quả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập là yêu cầu tất yếu. Với các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học, tài sản công là là điều kiện vật chất mà Nhà nước trang bị để đơn vị thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo. Các tài sản công này được trang bị từ nguồn kinh phí ban đầu do Nhà nước cấp (vốn NSNN) nên các cơ sở giáo dục đại học phải có trách nhiệm giữ gìn, duy trì, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để đạt được các kết quả nhiều nhất. Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học trở nên cấp thiết nhất là trong bối cảnh phát triển hệ thống đào tạo đại học đồng thời phải tiết kiệm NSNN ở mức cao nhất là sau đại dịch Covid – 19. Đại học Quốc gia Hà Nội có quy mô rất lớn bao gồm nhiều trường đại học trực thuộc, khối hiệu bộ và các đơn vị sự nghiệp khác. Vì vậy, khối lượng tài sản công của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng rất lớn, đặc biệt là sự phức tạp trong vấn đề quản lý, khai thác hiệu quả tài sản công của các trường, các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, là một đơn vị thành viên của ĐHQGHN đang được giao quản lý và sử dụng nhiều tài sản công có giá trị như: nhà làm việc, công trình sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và quyền sử dụng đất của Trung tâm; các máy móc trang thiết bị làm việc của cán bộ, viên chức, người lao động, các trang thiết bị trong phòng ở và phục vụ học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên ở nội trú tại các ký túc xá của Trung tâm; các ô tô, phương tiện vận tải; phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; các tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao, các tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa từ NSNN, các công cụ dụng cụ khác… Trong những năm 1
- qua, việc sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN đã có rất nhiều điểm tích cực như: Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động hỗ trợ sinh viên của Trung tâm luôn được quan tâm, rà soát, đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang để tạo lập không gian xanh, trẻ trung, sinh động đáp ứng nhu cầu của HSSV trong trường; mở rộng quy mô phục vụ sinh viên trong nước và quốc tế, bổ sung các thiết bị phòng ở, đảm bảo nhiều tiện ích cho việc ăn ở, học tập của HSSV toàn ĐHQGHN. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản công tại Trung tâm cũng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường, đến hiệu quả sử dụng tài sản của nhà nước như: Tài sản công đặc biệt là các công trình xây dựng nằm rải rác ở nhiều nơi thuộc thành phố Hà Nội, có những khu vực dùng chung cơ sở vật chất của nhiều trường, nhiều đơn vị nên mặt bằng và giao thông đi lại khá chật chội, phức tạp; nhiều khu nhà ở đã xuống cấp. Việc khai thác, sử dụng tài sản công vẫn chưa thực sự hiệu quả, đáp ứng hết các nhu cầu của người sử dụng và xã hội… Những bất cập đó ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của các trường, đồng thời giảm hiệu quả trong lộ trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của toàn ĐHQGHN. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những tồn tại trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của ĐHQGHN nói chung và của Trung tâm nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề án thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm đến năm 2030. Commented [Ma3]: Chỗ này cô có sửa lại 2
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị GDĐH. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN giai đoạn 2020 - 2023, chỉ ra kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN trong giai đoạn 2025 - 2030. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề án thạc sĩ cần trả lời câu hỏi sau: Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN cần làm gì để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công trong giai đoạn 2025 – 2030? Để trả lời câu hỏi trên, đề án cần lần lượt trả lời những câu hỏi cụ thể sau: - Sử dụng tài sản công tại các đơn vị GDĐH có những đặc điểm và nội dung gì? - Thời gian qua, công tác sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN đã được triển khai đạt hiệu quả như thế nào? - Giải pháp nào cần được quan tâm để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN trong giai đoạn 2025 – 2030? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2020 đến năm 2023. + Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung hiệu quả sử dụng tài sản công (theo tiếp cận kế toán) bao gồm: việc hình thành tài sản, khai thác, sử dụng 3
- tài sản và kết thúc tài sản. Tài sản công ở đây bao gồm các loại tài sản được quy định tại Quyết định số: 70/QĐ-HTSV-HCTC ngày 02 tháng 05 năm 2024 của Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu * Thu thập dữ liệu thứ cấp + Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động nói chung và quản lý, sử dụng TSC nói riêng tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. + Thu thập các nghiên cứu có liên quan để tổng hợp tài liệu nghiên cứu, kế thừa phát triển phù hợp với đề án như hệ thống lý luận về khai thác, sử dụng hiệu quả TSC ở các cơ sở giáo dục Đại học công lập, các tài liệu công bố từ các cơ quan quản lý nhà nước, các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước được công bố trên các nguồn thông tin khác nhau… * Thu thập dữ liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là thông tin thu thập được thông qua bảng câu hỏi trong phiếu điều tra. - Mục tiêu khảo sát: nhằm thu thập thông tin cho việc xác định đánh giá của cán bộ quản lý và cán bộ làm việc tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN về công tác khai thác, sử dụng TSC theo các nội dung được trình bày tại cơ sở lý luận của đề án. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý và cán bộ làm việc tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN và người học sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ các TSC (sinh viên ở tại các KTX) ở Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN. - Thời gian khảo sát: tháng 5/2024 - Số lượng mẫu khảo sát: 354 người Trong đó có 285 sinh viên và 69 cán bộ. Cụ thể như sau: Bảng 1. Cơ cấu đối tượng khảo sát STT Đối tượng khảo sát Số lượng 1 Cán bộ làm việc tại Trung tâm 69 2 Sinh viên ở KTX Mễ Trì 95 3 Sinh viên ở KTX Ngoại ngữ 97 4 Sinh viên ở KTX Mỹ Đình 93 5 Tổng số 354 4
- - Nội dung khảo sát: bảng hỏi được thiết kế bao gồm các nội dung cần làm rõ về hiệu quả sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN mà dữ liệu thứ cấp chưa cung cấp đầy đủ (Xem cụ thể tại Phụ lục). 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo nội bộ có liên quan, các văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tổng hợp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được công bố, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet. + Phương pháp thống kê, phân tích: thống kê các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã được chọn lọc, tính toán phù hợp để làm minh chứng cho các nhận định cho từng nội dung nghiên cứu, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN, sau đó phân tích nguyên nhân của các hạn chế và dựa trên các căn cứ khoa học để đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng hiệu quả TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN. + Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh các chỉ tiêu sử dụng TSC các năm từ 2020 đến 2023 để làm rõ được kết quả của công tác sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Phụ lục và các Bảng biểu, hình vẽ, đề án thạc sĩ gồm ba chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học. Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh Commented [Ma4]: Cô đã bổ sung chữ bôi đỏ viên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về tài sản công Olga Kaganova, James McKellar (2006) cho rằng tài sản công luôn tồn tại dù ở bất kỳ nền kinh tế nào. Do đặc thù của tài sản công được hình thành từ nguồn NSNN nên việc quản lý TSC là vô cùng cần thiết. Điều đó cần phải đặt trong một khuôn khổ pháp lý và luật pháp rõ ràng. Tài sản công cũng cần được thường xuyên kiểm kê theo quy định và được ghi nhận trong báo cáo tài chính kế toán. Khi tài sản công không được phân mảng, không được quy định quản lý một cách rõ ràng sẽ dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế và thiếu tính trách nhiệm khi sử dụng. Dag Detter, Stefan Folster (2015) đã đưa ra hai luận điểm quan trọng: Thứ nhất, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu của chính phủ và thường vượt quá nợ công; thứ hai, tài sản công thường được quản lý kém và có thể trở thành nguồn thu nhập đầy hứa hẹn cho các chính trị gia. Các tác giả dựa trên nhiều ví dụ cụ thể, đặc biệt là từ Singapore và Thụy Điển, để cho thấy các chính phủ có thể sử dụng tài sản công như thế nào để tăng doanh thu, giảm chi phí và cải thiện dịch vụ. Từ đó, các tác giả cho rằng tài sản công cần phải được đưa ra khỏi sự kiểm soát trực tiếp của các chính trị gia và đặt dưới sự quản lý chuyên nghiệp trong “Quỹ tài sản quốc gia”. Động thái đó sẽ kích hoạt các cải cách cơ cấu kinh tế quốc dân, làm hồi sinh nền tài chính công, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện kết cấu của các thể chế dân chủ. Đinh Học Đông (2000) đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản công, mối quan hệ giữa tài sản công và tài chính công; hiện trạng tài sản công và khái quát về cải cách thể chế quản lý tài sản công. Ông cũng phân tích đặc trưng cơ bản của tài sản công trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trong các thời kỳ và cho rằng tài sản công ở đơn vị HCSN có ba đặc thù: sở hữu thống nhất TSC của 6
- nhà nước; quản lý trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị HCSN và làm rõ quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Chu Xuân Nam (2010) đã đề cập tương đối đầy đủ, có hệ thống cơ sở lý luận về tài sản công, cơ chế quản lý công sản và hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý công sản ở Việt Nam. Tác giả thống kê 3 loại tài sản công trong cơ quan HCSN là: đất đai thuộc trụ sở là việc, và trang thiết bị làm việc. Từ đó, tác giả cũng chỉ ra những đặc thù cần phải có trong quản lý TSC ở các cơ quan HCSN ở Việt Nam. Hanis và cộng sự (2010) thì cho rằng tài sản công đều tồn tại cùng một mục đích ở các quốc gia khác nhau và việc quản lý chúng hoàn toàn không phụ thuộc vào mức độ phát triển của đất nước. Các tác giả nghiên cứu thực tiễn quản lý tài sản công ở các nước phát triển, đặc biệt là các yếu tố của khung quản lý tài sản công. Nghiên cứu cho thấy trong khung quản lý tài sản công, xác định tài sản phù hợp, phân tích nhu cầu tài sản công, vòng đời tài sản và đo lường hiệu suất là các yếu tố quan trọng cần được kết hợp trong khung. Những yếu tố này có thể chuyển nhượng và áp dụng cho các nước đang phát triển. Những phát hiện từ nghiên cứu này cung cấp đầu vào hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý nhằm thiết lập một khung quản lý tài sản công cũng như tăng chất lượng dịch vụ công một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chính quyền cần thận trọng trong việc đối phó với nhiều vấn đề liên quan đến vai trò của chủ sở hữu và người quản lý tài sản, đồng thời cần có sự thống nhất về các chính sách và biện pháp quản lý tài sản công. Olga Kaganova (2008) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp với các nỗ lực minh bạch hóa chính sách tài khóa và chống tham nhũng của Chính phủ. Bài viết trình bày các vấn đề liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, đồng thời tập trung vào một số chi tiết cụ thể liên quan tới tài sản của chính quyền địa phương. Tác giả nhận thấy những xung đột lợi ích và các hành vi tham nhũng thường diễn ra tại ba thời điểm trong vòng đời tài sản, bao gồm: Mua lại hoặc tái đầu tư, Định đoạt tài sản và Phân bổ quyền cho bên thứ ba. Từ đó, tác giả đề xuất 7
- cơ chế quản lý tài sản công cần tập trung vào các điểm này để minh bạch hóa chính sách tài khóa và chống tham nhũng. 1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản công trong các trường Đại học công lập Nguyễn Tân Thịnh (2016) cho rằng vấn đề khai thác nguồn lực từ TSC chưa tương xứng với tiềm năng; việc đầu tư, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chủ yếu do Nhà nước bảo đảm; cần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC bằng những giải pháp bao gồm: Hoàn thiện khuôn khổ luật pháp về quản lý, sử dụng TSC, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ TSC; Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng TSC theo hướng hạn chế trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; Mở rộng đối tượng được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, theo đó mở rộng đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng TSC giao vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết gắn với tăng cường công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; Đẩy mạnh áp dụng hình thức hợp tác công – tư trong xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp; Triển khai mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; Nâng cao chất lượng quản trị tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; Nâng cao hiệu quả xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng công khai, minh bạch; Hiện đại hóa công tác quản lý TSC và nâng cấp CSDL quốc gia về tài sản công; Tăng cường xây dựng, thực hiện các hình thức công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. Trần Đức Thắng và Nguyễn Tân Thịnh (2017) đã phân tích những kết quả đạt được trong công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở nước ta từ khi có Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008 đến năm 2017. Bài báo cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng TSC tại đơn vị sự nghiệp công lập và cho rằng cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý, sử dụng tài sản 8
- công tại đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém. Phan Công Khanh (2021) đã cung cấp cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý, sử dụng tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo tác giả, công tác này đã đạt được một số kết quả trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng công sản khi phần lớn các đơn vị sự nghiệp công lập đã ban hành Quy chế quản lý, sử dụng TSC, trong đó phân định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong từng khâu, từng việc từ đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo quản, bảo vệ, sửa chữa, bảo dưỡng đến xử lý tài sản. Điều chỉnh các tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSC để phù hợp với thực tế của từng đơn vị. Đồng thời, tập trung xây dựng và đưa vào vận hành phần mềm quản lý đăng ký TSC. Đào Thị Hương (2019) đã hệ thống hoá, phân tích làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tài sản công và sử dụng tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập như khái niệm, đặc điểm tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập; khái niệm, yêu cầu quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập và nội dung quản lý theo quá trình vận động của tài sản; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập. Sau khi phân tích thực trạng khai thác, sử dụng TSC tại các giáo dục đại học công lập Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, tác giả đưa ra 2 nhóm giải pháp chính cùng những kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.Tác giả nhấn mạnh giải pháp xây dựng chính sách xã hội hóa và chuyển dịch các cơ sở giáo dục đại học công lập hành các doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa; tạo điều kiện tự chủ được góp vốn liên doanh, liên kết trong cho thuê tài sản cũng như trong việc thực hiện các hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ, dịch vụ thông qua thương hiệu và tài sản của cơ sở giáo dục đại học công lập (có thể định giá tài sản góp vốn theo từng dự án hợp tác, không cần định giá toàn bộ tài sản để Nhà nước giao vốn). Số tiền thu được từ khai thác TSC tại cơ sở giáo dục đại học công lập sau khi dùng để hoàn trả vốn huy động 9
- thì được phép giữ lại để bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập chứ không cần hạch toán là NSNN như hiện nay. Anh Hoàng (2017) đã hệ thống hóa, đánh giá những nội dung nghiên cứu đối với quản lý TSC ở Việt Nam nói chung và TSC tại các trường đại học nói riêng. Trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý TSC trong ĐVSN và dựa trên lý thuyết để phân tích, làm rõ hơn bản chất các vấn đề ảnh hưởng tới mục tiêu, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả quản lý TSC.. luận án cũng nghiên cứu quản lý TSC theo quá trình vận động của tài sản, luận án này chỉ nghiên cứu ở phạm vi một trường ĐHCL chưa tự chủ trong bối cảnh chưa có Luật Quản lý, sử dụng TSC ra đời. 1.1.3. Đánh giá tổng quan và khoảng trống nghiên cứu Từ việc phân tích tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể rút ra những nhận xét sau: 1.1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Một là, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài sản công như: khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản công. Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phương thức, công cụ và cơ chế, chính sách quản lý tài sản công ở Việt Nam nói chung và tại một số loại hình cơ quan, đơn vị cụ thể thuộc Chính phủ, cũng như một số quốc gia trên thế giới có mô hình và các giải pháp quản lý tài sản công được đánh giá là hiệu quả như Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Trung Quốc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng để tham khảo, có tính khả thi đối với việc quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả TSC. Ba là, các công trình nghiên cứu trong nước đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công nói chung và quản lý, sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng ở Việt Nam, phân tích những thành tựu đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân. Các kiến nghị hay giải pháp có tính tham khảo cao, đặc biệt đối với các đơn vị có điều kiện tương đồng. 10
- 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý và quản lý sử dụng tài sản công mà gần như không có nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ hai, các nghiên cứu cũng chỉ xem xét việc khai thác, sử dụng tài sản công cho các hoạt động của trường đại học bao gồm hoạt động dạy – học mà chưa có tài liệu đề cập đến việc khai thác, sử dụng tài sản công phục vụ cho các dịch vụ hỗ trợ sinh viên. Thứ ba, chưa có nghiên cứu về sử dụng hiệu quả tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. Những khoảng trống trên là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học 1.2.1. Khái niệm tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học 1.2.1.1. Khái niệm tài sản công Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một trong các nguồn lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Sự tồn tại của tài sản luôn gắn liền với quyền sở hữu tài sản (bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản) của một chủ thể nhất định. Cũng theo Bộ luật Dân sự hiện hành, ở nước ta có 3 hình thức sở hữu, bao gồm: (1) sở hữu toàn dân; (2) sở hữu riêng; (4) sở hữu chung (Quốc hội, 2015). Mỗi một hình thức sở hữu đều thể hiện các quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của một chủ thể nhất định đối với một tài sản; chủ thể này có thể là cá nhân, có thể là nhiều cá nhân, cũng có thể là các cơ quan công quyền. 11

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Châu Sơn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
117 p |
8 |
3
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
69 p |
6 |
2
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Vĩnh Phúc
129 p |
6 |
2
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
126 p |
9 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội
106 p |
4 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hoàn thiện chiến lược marketing mix trên thị trường nội địa cho tuyến sản phẩm phụ tùng thay thế và sửa chữa của Công ty TNHH DENSO Việt Nam
83 p |
5 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
70 p |
5 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
75 p |
9 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phân tích và dự báo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Công nghệ P&T
130 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhân lực tại Tổng công ty Giải pháp doanh nghiệp Viettel
77 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá tại Cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
67 p |
4 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
73 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Sản phẩm Công nghiệp Quốc tế (IPS)
64 p |
9 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Y tế Thành phố Chí Linh
120 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam II
89 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý dịch vụ khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Văn Hà Nam II
92 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
77 p |
6 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
83 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
