intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng" nhằm đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng, đề án đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế, hoàn thiện quản lý kinh doanh VLNCN của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- ĐẠI THỊ HÒA QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- ĐẠI THỊ HÒA QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tam Hòa Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Đại Thị Hoà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và đề án này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Các thầy cô giáo Viện đào tạo Sau đại học và các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại. - Lãnh đạo Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng, Lãnh đạo các phòng - ban và các đồng nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập, công tác và thực hiện đề án tốt nghiệp thạc sĩ. - Cảm ơn người hướng dẫn Thầy giáo: TS. Vũ Tam Hòa luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ Tôi rất nhiều trong quá trình làm đề án tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành đề án bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ ĐỀ ÁN
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 CBCNV Cán bộ công nhân viên 2 CNQP Công nghiệp quốc phòng 3 DN Doanh nghiệp 4 GAET Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng 5 MTV Một thành viên 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 VLNCN Vật liệu nổ công nghiệp
  6. iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ................................................................................5 1.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp .......................5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp .........................5 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm quản lý vật liệu nổ công nghiệp ...............................6 1.1.4 Nội dung quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ............................11 1.2. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm đối với Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng......................................................................................18 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại một số đơn vị ........................................................................................................................18 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng .......................................................................................................21 1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................22 1.3.1. Luật và Nghị định, Thông tư, Quyết định ...............................................22 1.3.2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ..........................................................23 1.3.3. Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ...........23 1.3.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, nhiệm vụ và định hướng phát triển GAET ............24 PHẦN 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG .....................................................................................................................26 2.1. Khái quát về Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng ........26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................26 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..............................................................................28 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính .........................................................29 2.1.4. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu .................30
  7. v 2.2. Phân tích thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng ......................................................34 2.2.1. Quản lý về chất lượng sản phẩm .............................................................34 2.2.2. Quản lý về sản lượng sản phẩm ..............................................................38 2.2.3. Quản lý về giá bán sản phẩm ..................................................................40 2.2.4. Quản lý về ngành kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ...............44 2.2.5. Thanh kiểm tra công tác quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ...45 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòngError! Bookmark not defined. 2.3.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................45 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..........................................47 2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòngError! Bookmark not defined. 2.4.1. Về quản lý chất lượng sản phẩm .............................................................50 2.4.2. Về quản lý sản lượng sản phẩm ..............................................................54 2.4.3. Về quản lý giá bán sản phẩm ..................................................................57 2.4.4. Nâng cao hiệu quả quản lý đối với ngành kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ........................................................................................................60 2.4.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp .......................................................................................................60 PHẦN 3. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG .........................................................................................62 3.1. Bối cảnh và phương hướng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòngError! Bookmark not defined. 3.1.1. Bối cảnh quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ............................62
  8. vi 3.1.2. Phương hướng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ..................64 3.2. Tổ chức thực hiện đề án .................................................................................64 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòngError! Bookmark not defined. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ .......................... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ...........................................65 3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành khác .......... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ...............................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................68
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực của GAET giai đoạn 2021-2023 ....................................31 Bảng 2.2. Tình hình tài chính của GAET giai đoạn 2021-2023 ...............................32 Bảng 2.3. Thực trạng kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng giai đoạn 2019-2023 .........................................33 Bảng 2.4. Thông số kỹ thuật của một số sản phẩm VLNCN chủ yếu tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng...............................................................36 Bảng 2.5. Kế hoạch và thực tế sản lượng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp giai đoạn 2021-2023..................................................................................................................39 Bảng 2.6. Bảng thống kê tiền lương và nhân lực trung bình theo mặt hàng trung bình giai đoạn 2021-2023 ..................................................................................................43 Bảng 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kinh doanh VLNCN ..........45 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng .........................................................................................................................29 Hình 2.2. Tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng trong quá trình sản xuất VLNCN của Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng ..........................................................37 Hình 2.3. Quy trình quyết định giá sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp ....................40 Hình 2.4. Giá bán các loại vật liệu nổ công nghiệp của GAET năm 2023 ...............42
  10. viii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề án “Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng” được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp quản lý kinh doanh hiệu quả vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty. Với nhiệm vụ đặc thù trong ngành công nghiệp quốc phòng, Tổng công ty đảm nhận cả việc sản xuất, cung ứng, và phân phối VLNCN, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - quốc phòng quốc gia. Đề án đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Các quy định pháp luật về quản lý vật liệu nổ rất nghiêm ngặt, đòi hỏi quy trình chặt chẽ từ khâu sản xuất đến sử dụng. Dựa trên hệ thống lý luận được xây dựng, đề án đã phân tích thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng, qua đó đánh giá Tổng Công ty đã sản xuất được những sản phẩm có chất lượng; đội ngũ lãnh đạo có trình độ, kinh nghiệm quản lý với kết quả kinh doanh liên tục tăng lên và đã vận dụng được các phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến. Tuy nhiên, công tác quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp vẫn còn một số hạn chế về năng lực thiết bị, chưa kết nối được hệ thống máy tính phục vụ sản xuất; chất lượng sản phẩm thuốc nổ chưa đồng đều, đặc biệt một số sản phẩm có tính hủy hoại môi trường, độc hại với người sản xuất và người sử dụng. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, đề án đã đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích tối ưu hóa hoạt động kinh doanh VLNCN của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong sản xuất và phân phối, đồng thời duy trì và mở rộng thị phần cả trong và ngoài nước
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) là thành phần không thể thiếu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng như khai thác mỏ, xây dựng, và quốc phòng. Việc quản lý, kinh doanh loại vật liệu này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất mà còn liên quan đến an ninh và an toàn xã hội. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định pháp lý về quản lý, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt. Đồng thời, việc hội nhập quốc tế yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, môi trường của các tổ chức quốc tế. Toàn cầu hoá là quá trình xã hội hoá ngày càng sâu sắc, sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với những mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này ở quy mô toàn cầu. Quá trình toàn cầu hoá không những thúc đẩy các ngành kinh tế thông thường mà còn là động lực để ngành Công nghiệp quốc phòng (CNQP) phát triển với nhiều mối quan hệ liên kết giữa các quốc gia trong hợp tác quân sự, an ninh, quốc phòng. Trong bối cảnh hội nhập và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, ngành CNQP cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ với nhiều công nghệ mới ra đời, nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng hơn. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng tăng, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả để đảm bảo cung ứng ổn định, an toàn. Tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng, một đơn vị đặc thù trong ngành CNQP, trong quá trình hình thành và phát triển, kinh doanh chủ yếu của đơn vị đến từ hoạt động kinh doanh VLNCN và thương mại quân sự. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của đơn vị không ngừng tăng trưởng trong những năm gần đây, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của đơn vị. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, Tổng công ty đang áp dụng rất nhiều biện pháp để quản lý kinh doanh VLNCN, bên cạnh đó còn có một số biện pháp quản lý chưa phù hợp, chưa hoàn toàn chặt chẽ. Việc nghiên cứu và cải thiện công tác quản lý kinh doanh VLNCN tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ này, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế được trình bày ở trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý kinh doanh vật liệu
  12. 2 nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng” cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh VLNCN tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng, đề án đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế, hoàn thiện quản lý kinh doanh VLNCN của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu chung nói trên, đề án cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý kinh doanh của doanh nghiệp; Hai là, phân tích và đánh thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng; Ba là, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý kinh doanh VLNCN tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng; Bốn là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh VLNCN tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung làm rõ về cơ sở lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng Phạm vi về không gian: đề án được thực hiện tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng. Phạm vi về thời gian: Đề án nghiên cứu thông qua các số liệu thứ cấp giai đoạn 2021-2023; giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
  13. 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Các thông tin thứ cấp là các thông tin có sẵn, đã qua tổng hợp và xử lý. Mục tiêu là thu thập dữ liệu thứ cấp của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng về thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; dữ liệu của các cơ quan thống kê (tình hình phát triển kinh tế của địa phương….) các kết quả nghiên cứu của các tác giả (các bài báo, giáo trình…) để xây dựng khung lý thuyết. Các số liệu này được thu thập qua các nguồn sau: + Từ nguồn nội bộ: Tác giả thu thập những thông tin liên quan đến đặc điểm công ty; các sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty từ những bài báo, những báo cáo tổng hợp của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng trong giai đoạn 2020-2022 từ các phòng chức năng. Tất cả các tài liệu thứ cấp được sử dụng trong đề án dùng dưới hình thức kế thừa nên tác giả chỉ trích nguồn và phân tích nhưng không chứng minh. + Từ nguồn bên ngoài: Để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận vững chắc, tác giả đã tham khảo đa dạng các nguồn tài liệu, bao gồm giáo trình, sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, báo cáo, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Bên cạnh đó, tác giả còn tìm kiếm thông tin về đặc điểm dân cư, tình hình kinh tế - xã hội, và các thông tin chuyên ngành có liên quan đến VLNCN, được thu thập từ thư viện, website chính thức và các cơ quan ban ngành liên quan. - Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: Tác giả đã sử dụng cách thức phân loại và sắp xếp để tổng hợp thông tin một cách khoa học. + Đối với dữ liệu định tính: tác giả tổng hợp thông tin thông qua các báo cáo, số liệu của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng bằng phương pháp phân tổ, sắp xếp và phân nhóm số liệu. + Công cụ dùng trong tổng hợp: phần mềm Excel - Bằng việc sử dụng bảng thống kê và đồ thị thống kê, tác giả đã giúp người đọc dễ dàng hình dung và so sánh các dữ liệu. Thống kê mô tả được tác giả dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, cùng với những hình và đồ thị tạo nền tảng cho những phân tích định lượng về số liệu để phản ánh một cách tổng quát thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của công ty. Trong đề án, tác giả dùng thống kê mô tả hoạt động quản lý kinh doanh bán hàng nội địa, hoạt động quản lý kinh doanh bán hàng xuất
  14. 4 khẩu, hoạt động quản lý từ cung cấp dịch vụ nhằm nắm được những kết quả cũng như những hạn chế của các hoạt động Tổng công ty đang áp dụng. Bằng cách thu thập và phân tích ý kiến của lãnh đạo Tổng Công ty về hoạt động quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tác giả mong muốn có cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng hiện tại, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này tại Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng. - Phương pháp so sánh Là việc thu thập, xử lý và phân tích số liệu để so sánh, đối chiếu, tính toán các tỷ số, nhằm phát hiện các mối quan hệ, xu hướng và quy luật trong hoạt động kinh tế. Thông qua việc phân tích các chỉ số kinh tế, chúng ta nhằm mục đích xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả. Đề án đã áp dụng phương pháp so sánh để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đánh giá xu hướng tăng trưởng và những biến đổi quan trọng của các chỉ tiêu này. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu thành 3 chương sau: Phần 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Phần 2. Thực trạng quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng Phần 3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
  15. 5 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP 1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp a. Khái niệm hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. Theo Nguyễn Thị Hồng Thủy và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012): “Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: - Là quá trình mà một chủ thể, có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp, tự chủ quyết định và thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. - Doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật của thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động kinh doanh là một quá trình phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác, đồng thời không ngừng đổi mới và thích ứng với sự biến động của thị trường. - Hoạt động kinh doanh là một quá trình vận động liên tục của vốn, trong đó vốn được sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, trả lương cho nhân viên và các chi phí khác nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ và thu về lợi nhuận. - Mục đích chủ yếu khi các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh là lợi nhuận. b. Đặc điểm kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp VLNCN là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý, bao gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, tái chế, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Kinh doanh các loại vật liệu nổ công
  16. 6 nghiệp gồm các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng, nên phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Như vậy kinh doanh VLNCN được hiểu là hoạt động mua bán, vận chuyển, lưu trữ và sử dụng các loại vật liệu nổ dùng trong các công việc sản xuất, xây dựng, khai thác mỏ, và các mục đích khác có liên quan đến công nghiệp. Tính đặc thù cao: Vật liệu nổ là hàng hóa nguy hiểm, đòi hỏi các điều kiện bảo quản, vận chuyển rất nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn. Quy định pháp luật chặt chẽ: Do tính chất nguy hiểm của vật liệu nổ, hoạt động kinh doanh này chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật, với nhiều quy định về giấy phép, điều kiện kinh doanh, an toàn... Ảnh hưởng lớn đến an ninh, trật tự: Việc sử dụng trái phép vật liệu nổ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản, đe dọa đến an ninh, trật tự xã hội. Kinh doanh VLNCN là một hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo an toàn, trật tự và bảo vệ môi trường. Việc nắm vững các quy định pháp luật và thực hiện đúng các quy trình là điều kiện tiên quyết để hoạt động kinh doanh này được diễn ra an toàn và hiệu quả. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm quản lý vật liệu nổ công nghiệp a. Khái niệm quản lý vật liệu nổ công nghiệp Theo một cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). Henry Fayol (1949) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát”. Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012): “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động. Từ đó có thể đưa ra khái niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
  17. 7 quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. b. Quản lý vật liệu nổ công nghiệp “Quản lý vật liệu nổ công nghiệp là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách, để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất, kinh doanh ngành hàng này”. Quản lý vật liệu nổ công nghiệp là một hoạt động phức tạp đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao, nhằm kiểm soát chặt chẽ các quy trình liên quan đến vật liệu nổ từ khâu sản xuất, vận chuyển, lưu trữ đến sử dụng, nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ đảm bảo an toàn cho con người và tài sản mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp rất phức tạp và đa dạng. Bên cạnh việc đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu, điều kiện chuyên ngành. Hàng năm doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp cần tổng hợp kết quả công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng; xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong Quân đội, báo cáo Bộ Quốc phòng. c. Đặc điểm của quản lý vật liệu nổ công nghiệp Theo Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có nội dung cụ thể như sau: “(i)Việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (ii) Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các chủ thể cần phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; (iii) Chủ thể là người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành; (iv) Chủ thể là người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải có trách nhiệm chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình; (v) Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
  18. 8 nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định pháp luật, cần phải hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường”. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bắt buộc phải có giấy phép hoặc giấy xác nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Không được tiến hành bất kỳ hoạt động nào liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nếu chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. - Chủ sở hữu các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có nghĩa vụ phải thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy chúng khi không còn nhu cầu sử dụng các loại VLNCN. - Đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. - Đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thực hiện việc thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam. Như vậy, ta nhận thấy rằng, cần tổ chức thực hiện tốt các nội dung công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp tại các doanh nghiệp quốc phòng theo đúng các nguyên tắc được quy định. Bên cạnh đó thì cũng cần tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng là những cán bộ, quản lý và các chủ thể là những cá nhân liên quan thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý. Nhà nước cũng cần tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp quốc phòng. d. Vai trò của quản lý vật liệu nổ công nghiệp Quản lý vật liệu nổ công nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nhiều lĩnh vực, cụ thể như sau: - Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Giảm thiểu rủi ro gây nổ, cháy nổ, bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người lao động và cộng đồng. Hạn chế tác động tiêu cực của việc sử dụng vật liệu nổ
  19. 9 đến môi trường xung quanh và ngăn chặn việc sử dụng vật liệu nổ cho mục đích bất hợp pháp như gây nổ, khủng bố. - Đảm bảo hiệu quả sản xuất, sử dụng vật liệu nổ một cách hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu chi phí sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; tăng cường hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian thi công; đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, khai thác mỏ. - Đảm bảo các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. - Góp phần vào sự phát triển của các ngành công nghiệp như xây dựng, khai thác mỏ, giao thông... Tạo điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ một cách an toàn và hiệu quả. Thông qua công tác quản lý, việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất giúp nắm bắt được mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ ra nguyên nhân ảnh hưởng tích cực cũng như nguyên nhân hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp làm lợi cho hoạt động kinh doanh. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vật liệu nổ công nghiệp a. Yếu tố khách quan - Môi trường pháp lý: bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và VLNCN nói riêng. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh một cách lành mạnh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh rất cần thiết hành lang pháp lý vì đó là điều kiện giúp doanh nghiệp đạt được những cơ hội kinh doanh trên thị trường, tại Việt Nam có các luật như Luật Doanh nghiệp, luật thuế, luật cạnh tranh, luật sở hữu trí tuệ, luật lao động, luật kế toán… Các quy định cụ thể về quản lý hoạt động SXKD vật liệu nổ công nghiệp được ban hành bởi các Bộ, ngành có liên quan như Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng…. Tuy nhiên, do phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhiều bộ ngành có liên quan trong quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên cũng có nhiều văn bản hướng dẫn của các cơ quan này.
  20. 10 - Môi trường chính trị, văn hóa – xã hội: Các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước quyết định các đường lối chính sách chung và riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định đóng vai trò như một chất xúc tác quan trọng, thúc đẩy các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Các hoạt động đầu tư không chỉ tạo ra việc làm, tăng thu nhập mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi DN, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN. - Môi trường kinh tế: một yếu tố sống còn, tác động qua lại với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại, sự thành công của doanh nghiệp cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách của Chính phủ, lạm phát và thu nhập bình quân đầu người là những yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng, tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư, kinh doanh VLNCN. - Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng quyết liệt như hiện nay thì các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về người mua, về đối thủ cạnh tranh... Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để có thể kịp thời cập nhật thông tin, ứng dụng trong quản lý nhân sự, bán hàng… b. Yếu tố chủ quan - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý DN: Cơ cấu tổ chức phù hợp là nền tảng để xây dựng một bộ máy quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý sẽ giúp phân chia rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn, tạo điều kiện cho việc phối hợp làm việc hiệu quả giữa các bộ phận. Ngược lại, một bộ máy quản lý yếu kém sẽ khiến doanh nghiệp gặp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2