intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và phân tích lý luận quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực, đề án làm rõ thực trạng QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. Từ đó đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH SƠN LA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH SƠN LA Chuyên Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Hương Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng đề án thạc sĩ “Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La” là công trình nghiên cứu của tác giả, có sự hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thu Hương. Các dữ liệu, kết quả đưa ra trong đề án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả đề án Nguyễn Thị Thu Hương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được đề án thạc sĩ này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tâm giảng dạy, truyền thụ những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thu Hương đã trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong thời gian thực hiện đề án. Bên cạnh đó tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban Giám đốc, các cán bộ nhân viên Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Sơn La và các đồng nghiệp đã lên ý tưởng giúp tôi hoàn thành đề án này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện đề án, tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả đề án Nguyễn Thị Thu Hương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề án .............................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án .................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..........................................................................2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án .......................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án ............................................................4 6. Kết cấu của đề án ..................................................................................................4 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC .........................................................................................................5 1.1. Khái quát chung Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực ................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực ............................................................................................11 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực ............................................................................................12 1.2. Quy trình xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu ................................13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực ........................................................15 1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên ............................................................................15 1.3.2. Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................15 1.3.3. Nhân tố quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................16 1.3.4. Nhân tố khoa học công nghệ .........................................................................16 1.3.5. Nhân tố nguồn nhân lực ................................................................................17
  6. iv 1.4. Cơ sở về mặt pháp lý ........................................................................................17 1.4.1. Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 ...........................................................................................................17 1.4.2. Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .........................................................................17 1.4.3. Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ...................................................................................................................................18 1.4.4. Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản đến năm 2030 ............................................................................................18 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực của một số địa phương trong nước, bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Sơn La ...................................................................................................19 1.5.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực tại tỉnh Hòa Bình .................................................................................19 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tại tỉnh Lào Cai ..........................................................20 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Sơn La ................................................21 PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH SƠN LA ..................................................23 2.1. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La .................23 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................23 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………………………26 2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ..................................................................................29 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Sơn La .......................................................................................................................30 2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản tỉnh Sơn La ......34 2.2.1. Xây dựng nền móng của thương hiệu ...........................................................34 2.2.3. Xây dựng chiến lược thương hiệu .................................................................35
  7. v 2.2.4. Xây dựng chiến lược truyền thông ................................................................36 2.2.5. Đo lường và hiệu chỉnh thương hiệu ............................................................39 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La .......................................................................39 2.3. Đánh giá chung Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La .........................................................43 2.3.1. Thành công .....................................................................................................43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................44 2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................................45 PHẦN 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH SƠN LA ..................................................47 3.1. Bối cảnh và phương hướng quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tại tỉnh Sơn La .............................47 3.1.1. Những dự báo có liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La ................................................................47 3.1.2. Phương hướng ...............................................................................................48 3.2. Nhiệm vụ và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La ...................................49 3.2.1. Nhiệm vụ .........................................................................................................49 3.2.2. Tổ chức thực hiện ..........................................................................................50 3.3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sơn La ................................51 3.3.1. Giải pháp ........................................................................................................51 3.3.2. Một số kiến nghị .............................................................................................58 3.4. Điều kiện thực hiện đề án ................................................................................59 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH BCH Ban chấp hành BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CDĐL Chỉ dẫn địa lý CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐMST Đổi mới sáng tạo HĐND Hội đồng nhân dân HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và Công nghệ NQ Nghị quyết QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước SHTT Sở hữu trí tuệ TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân One commune, one product OCOP Mỗi xã, một sản phẩm
  9. vii DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Diễn biến khí hậu tỉnh Sơn La từ năm 2018 - 2022 24 Bảng 2.2 Số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Sơn La 25 năm 2022 Bảng 2.3 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh năm 27 2010, tốc độ phát triển và mức đóng góp của các ngành vào GRDP năm 2023 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu dân số và lao động tỉnh Sơn La từ năm 28 2021-2023 Bảng 2.5 Cơ cấu lao động tỉnh Sơn La năm 2022-2023 29 Bảng 2.6 Số lượng chuỗi cung ứng một số nông sản an toàn 35 tiêu biểu Bảng 2.7 Kết quả triển khai hoạt động khuyến nông địa phương 36 trên địa bàn tỉnh Sơn La
  10. viii DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng thương hiệu 14 Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng/giảm GRDP tỉnh Sơn La theo giá so sánh 27 năm 2010 (%) Biểu đồ 2.2 Diện tích và sản lượng cây cà phê tỉnh Sơn La giai đoạn 31 2019 - 2023 Biểu đồ 2.3 Kết quả chế biến và tiêu thụ cà phê từ năm 2021- 32 2023 Biểu đồ 2.4 Diện tích và sản lượng chè từ năm 2019 - 2023 33 Biểu đồ 2.5 Kết quả chế biến và tiêu thụ chè từ năm 2021 - 2023 33
  11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sơn La là một tỉnh miền núi cao, biên giới phía Tây Bắc của tổ quốc, có đất đai phì nhiêu màu mỡ, có khí hậu đặc trưng cận ôn đới, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, có khí hậu mát mẻ trong lành, thuận lợi cho phát triển cả nông nghiệp và du lịch. Với tiềm năng về các mặt hàng nông sản xuất khẩu, Sơn La đã trở thành địa phương sản xuất hoa quả lớn thứ hai cả nước và nhiều mặt hàng nông sản khác. Tuy nhiên thương hiệu các sản phẩm nông sản của Sơn La chưa thực sự lớn mạnh tại Việt Nam và trên thế giới. Đó là lý do tác giả lựa chọn nghiên cứu lĩnh vực “Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La” làm hướng nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ. Tại Phần 1, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản chủ lực. Đó là những quy định chung nhất để định hướng cho các Sở, Ban, Ngành vận dụng linh hoạt vào công tác của đơn vị mình phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, trên cơ sở pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của nhà nước. Trong Phần 2 đã phân tích thực trạng và đánh giá chung quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La, những thành công đạt được cũng như hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm. Tiếp đến Phần 3, trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả tiến hành nghiên cứu phương hướng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. Trong khuôn khổ đề án “Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La”, bám sát vào mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đề án đã giải quyết một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ đòi hỏi mỗi quốc gia phải đổi mới căn bản, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Đối với Việt Nam ngành nông nghiệp đóng vai trò là ngành kinh tế chủ lực tiên phong đi đầu. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu nông sản đã và sẽ đóng vai trò quan trọng để xác định các định hướng đổi mới, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, thương mại nông sản. Thương hiệu nông sản phải gắn liền với 3 yếu tố rất rõ ràng là: (i) tên sản phẩm, hay loại giống, (ii) địa phương cụ thể và (iii) tên chủ thể, hay doanh nghiệp sở hữu. Như vậy muốn có thương hiệu tốt thì điều kiện cơ bản là sản phẩm phải có chất lượng tốt, có tính khác biệt cao và gắn với địa phương cụ thể. Tiếp theo là cần có chiến lược để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng và sẽ cần gắn với doanh nghiệp hay chủ thể nào đó tùy theo từng loại thương hiệu để thực sự sản phẩm đó đi vào tâm trí người tiêu dùng. Sơn La là tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn về mọi mặt: cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí, phong tục tập quán, thu hút đầu tư… Chuyển đổi mô hình kinh tế “Trồng cây ăn quả trên đất dốc” đã giúp Sơn La thành công vươn lên trở thành vựa hoa quả lớn thứ hai cả nước với nhiều loại nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn gắn với đặc trưng vùng miền. Tuy nhiên các thương hiệu nông sản Sơn La thiếu chỗ đứng thị trường trong nước và quốc tế. Bài toán đặt ra là làm thế nào ứng dụng KH&CN để xây dựng và phát triển, quảng bá thương hiệu nông sản Sơn La đến mọi miền của tổ quốc và vươn tầm ra quốc tế. Đặc biệt trong bối cảnh Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La ban hành các nghị quyết và thực hiện các quy hoạch của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 về nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản của Sơn La, góp phần phát triển các ngành nghề kinh tế trọng điểm Sơn La, nâng tầm kinh tế của tỉnh lên một bước phát triển mới. Vì vậy quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực đóng một vai trò vô cùng quan trọng, dành rất nhiều quan tâm, kỳ vọng của các dân tộc Sơn La. Đó là nền tảng, điều kiện tiến tới thắng lợi trong công tác triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Sơn La. Từ những thực tế khó khăn, thách thức trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn
  13. 2 La, tác giả lựa chọn nghiên cứu lĩnh vực “Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La” làm hướng nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích lý luận quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực, đề án làm rõ thực trạng QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. Từ đó đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Các mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề án phân tích, đánh giá những vấn đề QLNN trong xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Phạm vi về thời gian: Số liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn 2021 - 2023, những sáng kiến và giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong 05 năm tới
  14. 3 - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tại tỉnh Sơn La. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện 4.2. Đề xuất phương thức tổ chức triển khai thực hiện 4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Đề án sử dụng các thông tin, số liệu thứ cấp do tác giả thu thập từ các nguồn như sau: + Các số liệu thống kê và báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La. + Các báo cáo liên quan đến tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La. + Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch, quyết định, nghị định của nhà nước, của tỉnh Sơn La, các chính sách hỗ trợ sản xuất và thu hút đầu tư, các báo cáo kết quả công tác tổ chức thực hiện, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực hiện đang được thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La. + Các văn bản liên quan đến mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành nông nghiệp nói chung và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh nói riêng. 4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Các tài liệu được thu thập làm cơ sở để tiến hành so sánh, phân tích về tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực có sự thay đổi như thế nào sau khi được áp dụng nhiều chính sách trong quá trình sản xuất và tình hình tổ chức thực hiện. Từ đó đánh giá và rút ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Các số liệu sau khi thu thập được chọn lọc để từ đó đưa ra những nhận định cụ thể về các thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực. Từ đó đưa ra phương hướng, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện QLNN xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La. 4.3. Các điều kiện cần thiết, thuận lợi, khó khăn, giải pháp để triển khai thực hiện đề án 4.3.1. Các điều kiện cần thiết, thuận lợi Sự hỗ trợ và ủng hộ từ phía ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Sở Khoa học
  15. 4 và Công nghệ, Sở Công thương. Thu thập dữ liệu, thông tin về cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề án Thu thập đủ dữ liệu, thông tin đầy đủ và đáng tin cậy về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tại tỉnh Sơn La Sự hướng dẫn và hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hương. 4.3.2. Khó khăn - Việc phân tích dữ liệu và đánh giá hiệu quả của công tác QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tại tỉnh Sơn La khá phức tạp do thiếu kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực này. - Áp lực thời gian. 4.3.3. Giải pháp - Tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến QLNN về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực. - Nhờ sự tư vấn, giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn - Sắp xếp thời gian cá nhân hợp lý. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án - Ý nghĩa khoa học: Đề án hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển các thương hiệu nông sản chủ lực. - Về thực tiễn: Đề án đánh giá được thực trạng QLNN về xây dựng và phát triển các thương hiệu nông sản chủ lực tỉnh Sơn La trong giai đoạn từ năm 2021- 2023, những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà lãnh đạo hoạch định chính sách phù hợp để thúc đẩy xây dựng và phát triển các thương hiệu nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La trong giai đoạn tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu định hướng tiếp theo. 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần Nội dung Đề án được chia làm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển các thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực. Phần 2: Phân tích thực trạng và đánh giá chung quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La. Phần 3: Giải pháp, kiến nghị và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực tỉnh Sơn La.
  16. 5 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC 1.1. Khái quát chung Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông sản chủ lực 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Tiếp cận về thương hiệu Thương hiệu là một khái niệm chung, được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận. Vấn đề tiếp cận về thương hiệu từ trước đến nay đã tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, trong đó có ba hướng tiếp cận tương đối nổi bật sau: Thứ nhất, thương hiệu được nhìn nhận như các dấu hiệu nhận biết sản phẩm. Đây được coi là quan điểm truyền thống về thương hiệu. Với tiếp cận này, thuật ngữ thương hiệu khá tương đồng với thuật ngữ nhãn hiệu trong tiếng Việt. Điển hình trong hướng tiếp cận này là quan điểm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1960), Philip Kotler (1991,1994), John Wiley & Sons, (1992). Theo đó, thương hiệu được hiểu đơn thuần là tên gọi, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hình vẽ hay sự phối hợp của chúng, công dụng là để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Với quan điểm truyền thống này, thương hiệu được xem như một phần của sản phẩm và thể hiện chức năng cơ bản là giúp công chúng nhận biết và phân biệt các sản phẩm cạnh tranh cùng loại với nhau. Thứ hai, thương hiệu được tiếp cận như những yếu tố thuộc về cảm tính hay sự kỳ vọng của người tiêu dùng đối với một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Hướng tiếp cận này thể hiện sự tách biệt tương đối mạch lạc giữa những yếu tố vô hình và hữu hình gắn với một sản phẩm hay doanh nghiệp. Điển hình như Jack Trout (1981), Ramello (2006) trong những nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng thương hiệu gợi ra những thông tin liên quan đến chất lượng sản phẩm; một cách sâu sắc hơn thì đó là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thỏa mãn của người tiêu dùng. Trong khi đó một số nghiên cứu khác coi một thương hiệu là thứ phản ánh các giá trị cốt lõi của người tiêu dùng (Sheth et al,1991) hay thương hiệu là một viễn cảnh hiện đại hơn cũng sẽ bổ sung một tầm nhìn chung, thu hút tất cả nhân viên trong một doanh nghiệp (De Chernatony, 2009). Macdonald (2003) lại xem thương hiệu
  17. 6 là thứ gì đó làm tăng giá trị cho người tiêu dùng, một viễn cảnh mang lại sự cân bằng cho trọng tâm nhà sản xuất. Ở góc nhìn bao quát hơn, Ambler và Styles (1996) cho rằng thương hiệu là tập hợp các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ kỳ vọng. Như vậy, một cách chung nhất theo hướng tiếp cận này, các nghiên cứu chủ yếu nhìn nhận thương hiệu thông qua việc tạo dựng chất lượng, uy tín của sản phẩm, các giá trị gia tăng hay sự hài lòng của khách hàng. Thứ ba, thương hiệu được tiếp cận không chỉ là những dấu hiệu nhận biết và phân biệt các sản phẩm, doanh nghiệp mà còn là giá trị cảm nhận về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Hướng tiếp cận này được nhìn nhận cả từ những nỗ lực tạo dựng thương hiệu từ phía doanh nghiệp và sự cảm nhận hình ảnh thương hiệu từ phía khách hàng. David A. Aaker (1996), Murphy (1998), Kapferer (1992), W. boyd (2002), Philip Kotler & Kevin L. Keller (2009) có những quan điểm điển hình theo hướng tiếp cận này khi cho rằng thương hiệu là tập hợp các yếu tố cảm tính và lý tính được hình thành trong cả một quá trình được tạo dựng qua thời gian, đồng thời phải hàm chứa những giá trị thỏa mãn khách hàng và chiếm một vị trí rõ ràng trong tâm trí khách hàng. Từ những quan điểm đã phân tích, một cách chung nhất thương hiệu có thể được hiểu là một hoặc một tập hợp dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm/doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm và về doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và công chúng. Hơn thế nữa, thương hiệu là danh tiếng là uy tín về sản phẩm và về doanh nghiệp, là lòng tin của công chúng và khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và về chính doanh nghiệp đó. Vì vậy, xây dựng thương hiệu về thực chất là quá trình nỗ lực của doanh nghiệp để tạo dựng lòng tin đối với khách hàng, tạo dựng danh tiếng và uy tín cho sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cũng như các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Ngày nay, không chỉ có các doanh nghiệp, các sản phẩm mới cần xây dựng thương hiệu mà cả những cá nhân, tổ chức, các địa phương, quốc gia thậm chí vùng lãnh thổ cũng rất quan tâm và thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để tạo dựng dấu ấn, bản sắc của mình. Và như vậy, thuật ngữ thương hiệu lại một lần nữa được mở rộng nội hàm, không chỉ có tên gọi, biểu trưng, nhạc hiệu, khẩu hiệu, màu sắc…Yếu tố quan trọng đằng sau và làm cho những thành tố đó đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch vụ; cách ứng xử của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng; những hiệu quả và tiện ích đích
  18. 7 thực cho người tiêu dùng do những hàng hóa và dịch vụ đó mang lại. Có như vậy thì thương hiệu đó mới đi sâu vào tâm trí công chúng và khách hàng. 1.1.1.2. Nông sản Có nhiều định nghĩa về hàng nông sản của các tổ chức khác nhau. Theo định nghĩa của WTO trong Hiệp định nông nghiệp thì nông sản bao gồm toàn bộ sản phẩm thuộc Chương 1 đến 24 (trừ cá và sản phẩm từ cá) và một số sản phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống hài hoà (HS) của Việt Nam và không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, thì nông sản bao gồm các sản phẩm từ hàng hóa chưa chế biến như đỗ tương, ngũ cốc, lúa mỳ, gạo và bông thô đến các thực phẩm và đồ uống đã được chế biến có giá trị cao như xúc xích, bánh, bia rượu, các đồ gia vị được bán lẻ trong các cửa hàng, tiệm ăn. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) định nghĩa mặt hàng nông sản là bất kỳ sản phẩm hoặc hàng hóa thô hoặc đã chế biến được trao đổi mua bán trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người (ngoại trừ: nước, muối và các phụ gia khác) hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Theo định nghĩa của Hiệp định về chương trình thuế quan ưu đãi cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) thì sản phẩm nông nghiệp có nghĩa là: “Nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến được liệt kê trong các Chương 1 đến 24 của Hệ thống hài hòa và các nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến tương tự được nêu trong các đề mục của Hệ thống cân đối; và các sản phẩm đã qua sơ chế những hình thức không thay đổi nhiều so với sản phẩm gốc. Theo hiệp định nông nghiệp, các hiệp định và nguyên tắc WTO, nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như: (i) Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi; (ii) Các sản phẩm phái sinh: như bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt; (iii) Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như: bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô. Hiện nay, cách hiểu về nông sản có phần thu hẹp hơn, tập trung chủ yếu vào sản phẩm thu được từ đất, khi đó nông sản được hiểu là sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất đất đai. Ngoài ra, nông sản được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3, Nghị định 57/2018/NĐ-CP:“Nông sản là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp”
  19. 8 Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy: “Nông sản là sản phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán thành phẩm thu được từ cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi”. Đây là khái niệm tác giả sẽ dùng để sử dụng trong đề án. Tuy nhiên để phù hợp với nội dung nghiên cứu, đề án sẽ đi sâu nghiên cứu với một số mặt hàng nông sản cụ thể thuộc nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả. Nông sản bao gồm những sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất của người dân ở mỗi vùng, đây là sản phẩm của ngành nông nghiệp mà bản chất là kết quả của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, nông sản mang một số đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp như có tính thời vụ, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, có tính đa dạng cả về chủng loại và chất lượng. 1.1.1.3. Sản phẩm chủ lực Sản phẩm chủ lực là khái niệm mới và đã xuất hiện trong một số văn bản quản lý nhà nước vào những năm 2000. Lúc đầu, đây chỉ là thuật ngữ để chỉ những sản phẩm có khả năng xuất khẩu mạnh, chiếm tỷ trọng kim ngạch cao, có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế và là thế mạnh của đất nước so với thị trường quốc tế. Gần đây, khái niệm này được dùng phổ biến hơn và đã trở thành thuật ngữ kinh tế quen thuộc không những với các nhà quản lý mà còn với cả doanh nghiệp và nhà nghiên cứu. Nguyễn Hồng Gấm (2013) đưa ra định nghĩa về sản phẩm chủ lực trong nghiên cứu của mình như sau:“Sản phẩm chủ lực là sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu, có khả năng sản xuất và cung ứng với khối lượng lớn và năng lực cạnh tranh cao; là trung tâm lan tỏa, lôi kéo các ngành nghề khác cùng phát triển; đồng thời nó có thể là sản phẩm thể hiện tính đặc thù riêng, mang ý nghĩa văn hóa của một quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ”. Đây cũng là khái niệm mà tác giả tiếp cận và sử dụng trong đề án. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm quốc gia; - Đối với những sản phẩm không nằm trong danh mục sản phẩm quốc gia, cần đáp ứng yêu cầu sau: (i) đảm bảo phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; (ii) có lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh vượt trội so với các sản phẩm nông nghiệp khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế; (iii) có tiềm năng về quy mô và tốc độ tăng trưởng ở thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế; (iv) thu hút được các nguồn lực đầu tư để tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học công
  20. 9 nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; (v) thu hút lao động trong nông nghiệp, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; (vi) có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trên thế giới, đã có nhiều quốc gia xác định sản phẩm nông sản chủ lực để khuyến khích phát triển. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có bộ chỉ số thống nhất nào để xác định sản phẩm nông nghiệp chủ lực giữa các quốc gia trên thế giới. Thay vào đó, tùy theo từng điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như mục tiêu về chính trị, an sinh xã hội của mỗi quốc gia mà các nước này lựa chọn sản phẩm nông sản chủ lực để tập trung phát triển (Tuệ Văn, 2019). Các chỉ tiêu chính được sử dụng để xác định các sản phẩm được đưa vào trở thành nông sản chủ lực bao gồm: Nhóm tiêu chí về kinh tế: gồm các tiêu chí như Quy mô sản xuất của ngành sản phẩm nông nghiệp chủ lực (tiêu chí 1); Tiềm năng thị trường (tiêu chí 2); Có lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế (tiêu chí 3) Tiêu chí về xã hội: Sản phẩm nông nghiệp chủ lực thu hút lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động (tiêu chí 4); Tiêu chí về môi trường: Sản phẩm nông nghiệp chủ lực phải thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu (tiêu chí 5) Nhóm tiêu chí về sản phẩm ưu tiên phát triển: Sản phẩm nông nghiệp chủ lực phải phù hợp với định hướng phát triển của Chính phủ và Nhà nước (tiêu chí 6) Theo Thông tư số 37/2018/TT-BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia bao gồm 13 sản phẩm: (1) Gạo; (2) Cà phê; (3) Cao su; (4) Điều; (5) Hồ tiêu; (6) Chè; (7) Rau, quả; (8) Sắn và sản phẩm từ sắn; (9) Thịt lợn; (10) Thịt và trứng gia cầm; (11) Cá tra; (12) Tôm; (13) Gỗ và sản phẩm từ gỗ. Dựa trên khái niệm về sản phẩm chủ lực của quốc gia, các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh là những sản phẩm thể hiện tính đặc thù riêng, mang ý nghĩa văn hóa của từng tỉnh, đồng thời cũng tạo ra lợi thế so sánh cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm này. Danh mục nông sản chủ lực của từng tỉnh có thể nằm trong danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của quốc gia, hoặc là không. Nếu như danh mục sản phẩm của tỉnh nằm trong danh mục sản phẩm Quốc gia, nghĩa là sản phẩm đó có thể có thị trường rộng hơn, trên toàn quốc gia và có khả năng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
85=>1