intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án phân tích thực phẩm: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng khoai Tây

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:136

190
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án phân tích thực phẩm "Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng khoai Tây" được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan về khoai Tây, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khoai Tây, phương pháp đánh giá chất lượng khoai Tây theo Aoac, nhận xét và so sánh các tiêu chuẩn. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án phân tích thực phẩm: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng khoai Tây

  1. LỜI MỞ ĐẦU Lương thực giữ  một vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người.   Trên 75% năng lượng hằng ngày của cơ thể người là do lương thực cung cấp. Hơn   nữa là vấn đề  an toàn thực phẩm, hằng ngày chúng ta dung nạp một lượng lớn   thực phẩm vào cơ thể nếu những thực phẩm này không đảm bảo an toàn sẽ đe dọa   sức khỏe của chúng ta. Vì vậy việc phân tích kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm là vô cùng   cần thiết và quan trọng. Khoai tây cũng chính là một trong những loại lương thực quan trọng và   được sử dụng rộng rãi. Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy  củ  chứa tinh bột, loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới và là loại cây trồng phổ   biến thứ tư về mặt sản lượng tươi ­ xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Khoai tây là loại thực phẩm có nhiều công dụng nhưng cũng chứa những   nguy cơ  tìm  ẩn gây hại đến sức khỏe người sử  dụng. Vì vậy để  đáp ứng yêu cầu   về sức khỏe cũng như nhu cầu xuất khẩu các tổ chức, cơ quan chức năng đã đề ra   các chuẩn riêng để  đánh giá và kiểm soát chất lượng “khoai tây”. Các quy chuẩn   tiêu chuẩn đó như thế nào, giống khác nhau ra sao em xin trình bay dưới đây. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp. Chân thành cảm ơn.
  2. KHOAI TÂY                                                                                  NHẬN XÉT (Của giảng viên hướng dẫn, phản biện) .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .............................................................................................................................. Xác nhận của GVHD                                                                  Ch ữ kí của sinh  viên Page 2
  3. KHOAI TÂY                                                                                  DANH MỤC VIẾT TẮC TCVN : Tiêu Chuẩn Việt Nam QCVN : Quy Chuẩn Việt Nam AOAC : Asociation of Official Analytical Chemists ( Hiệp hội các nhà hóa  phân tích chính thống). Page 3
  4. KHOAI TÂY                                                                                  MỤC LỤC   Chương I.  TỒNG QUAN VỀ KHOAI TÂY 1.1. Nguồn gốc lịch sử: Cây   khoai   tây   tên   khoa   học   là  Solanum   tuberosum,   thuộc   họ  cà(Solanaceae).Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh  bột, là loại cây trồng lấy củ rộng rãi trên thế giới. Giới (regnum): Plantae (không phân  Angiosperma hạng): e (không phân  Eudicots hạng): (không phân  Asterids hạng): Bộ (ordo): Solanales Họ (familia): Solanaceae Chi (genus): Solanum Loài (species): S. tuberosum Page 4
  5. KHOAI TÂY                                                                                  Cây khoai tây có nguồn gốc từ vùng núi Andes của Bolivia và Peru cách đây  hơn 7000 năm.Sau nhiều thế  kỷ  chọn lọc và nhân giống, hiện nay đã có hơn một   ngàn loại khoai tây khác nhau.[1] Sau cuộc chinh phục Đế chế Inca của Tây Ban Nha, người Tây Ban Nha giới  thiệu khoai tây ra châu Âu vào khoảng thập niên 1570 (khoảng 8 năm sau chuyến   hành trình đầu tiên của Columbus vào năm 1492). Sau đó nó được vận tải chủ  yếu   bằng đường biển ra các vùng lãnh thổ và hải cảng trên toàn thế giới.  Khi mới phát hiện khoai tây được người dân tiếp nhận rất chậm, do họ  không tin tưởng, nhưng: Với hàm lượng carbohydrate cao, khoai tây là thực phẩm chính của người   phương Tây hiện nay. Nó phát triển tốt nhất ở khí hậu lạnh và ẩm. Đức, Nga và Ba  Lan là những nước sản xuất nhiều khoai tây nhất châu Âu. Với hàm lượng vitamin c cao của khoai tây nên giá trị của nó được tình bằng   vàng, trong suốt cơn sốt tìm vàng Alaskan Klondike (1897­1898). Ở phía Nam đảo Atlantic của Tristan de Cunha, khoai tây từng được sử dụng  như một loại tiền tệ không chính thức vì sự xa xôi cách trở về mặt địa lý của vùng  đảo này đã khiến cho thức ăn trở thành quan trọng nhất. Và từ  đó, cây trồng này được đem trồng  ở  nhiều nơi vài nhanh chóng trở  thành một cây lương thực chủ đạo nhờ những ưu điểm của nó. Năm 1890, một người Pháp là Giám đốc Vườn bách thảo Hà Nội đem hạt   khoai tây trồng thử   ở  nước ta. Do khoai tây dễ  trồng, củ  ăn ngon, nó mau chóng  được trồng ở nhiều địa phương. Người Pháp là người phương Tây di thực và phổ  biến cách trồng cây này, nên nhân dân ta gọi loại củ đó là “khoai tây”. Vì muốn bỏ  chữ “tây”, vào khoảng năm 1956 ­ 1957, nhà văn Phan Khôi (1887 ­ 1960) đã có lần  đề  nghị  (viết trên báo) nên gọi khoai tây là “khoai nhạc ngựa” vì có nhiều củ  nhỏ  na ná như cái nhạc đeo ở cổ ngựa. 1.2.Điều kiện thích nghi, phân loại:  Đặc điểm sinh học, thích nghi. Page 5
  6. KHOAI TÂY                                                                                  Là một loại cây lưu niên thân thảo phát triển khoảng 60 cm chiều cao, cây  chết sau khi ra hoa.  Hoa màu trắng, phớt tím, có 5­7 cánh hoa lưỡng tính, tự thụ phấn.  Đời sống của cây khoai tây có thể chia thành 4 thời kì: ngủ, nẩy mầm, hình   thành thân củ và thân củ phát triển. Rễ khoai tây phân bố chủ yếu ở tầng đất sâu 30cm.  Lá kép gồm 1 số đôi lá chét, thường là 3­4 đôi. Cây con sau khi mọc khỏi mặt đất 7­10 ngày thì trên các đốt đoạn thân, nằm   trong đất xuất hiện những nhánh con. Đó là những đoạn thân địa sinh. Các thân địa   sinh này phát triển được dồn về tập trung ở đầu mút, ở đây thân phình to dần lên và   phát triển thành củ. Trên thân củ có nhiều mắt. Quả  khoai tây có chứa một lượng lớn các chất  độc alkaloid, solanine nên  không dùng để  ăn được. Tất cả  các giống khoai tây mới được trồng từ  hạt khác   biệt với trồng bằng củ giống. Bất cứ loại khoai tây nào cũng có thể trồng bằng các  loại củ, miếng củ.  Hình 1: hình ảnh hoa và củ khoai tây. Page 6
  7. KHOAI TÂY                                                                                  Hình 2: Cây khoai tây Điều kiện thích nghi của khoai tây: Nhiệt độ thích hợp cho thân củ phát triện là từ 16­17°C. Khoai tây là cây  ưa ánh sáng. Ánh sáng cần thiết cho quá trình quang hợp,   hình thành củ và tích lũy chất khô. Từ  thời kì cây con đến lúc cây hình thành của khoai tây yêu cầu thời gian   chiếu sáng dài. Thời gian chiếu sàng giảm dần theo độ tuổi trưởng thành (thời gian   chiếu sáng thích hợp là khoảng 14h/ngày đêm).  Độ   ẩm cũng là yếu tố  vô cùng quan trong vì khoai tây là một loại thân củ  trong thời gian sinh trưởng, khoai tây cần rất nhiều nước. Trước khi hình thành củ  khoai tây cần độ ẩm đất là 60%, khi thành củ yêu cầu độ ẩm đất là 80%. Đất trồng khoai tây tốt nhất là đất pha cát, đất bãi, đât phù sa ven sông. Độ  pH phù hợp là 5,2 ­ 6,4.  Khoai tây là cây có yêu cầu cao đối với các chất dinh dưỡng. Khoai tây có  phản ứng rất tốt với các phân hữu cơ.  Từ khi mọc đến trước khi hình thành củ khoai tây cần nhiều đạm.  Thời kì bắt đầu hình thành củ cần nhiều lân và kali. Tỉ  lệ  NPK cân đối cho   khoai tây là 2,5:1:3,3.  Phân loại khoai tây: Theo điều kiện khí hậu, địa lý, nguồn gốc: Hiện nay có hàng trăm giống  khoai tây khác nhau trên thế giới nhưng chỉ có một số giống khoai tây phổ  biến và   cho sản lượng tốt được khuyến cáo trồng ở Việt Nam vào những năm gần đây là: Giống Solara:  Nguồn gốc: Nhập nội từ   Đức.  Giống  đã được công nhận   chính thức năm 2006. Page 7
  8. KHOAI TÂY                                                                                  Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng 90­95 ngày (vụ đông). Thân đứng, tán gọn,  củ nhiều (8­10 củ/cây). Dạng củ hình ovan, mắt củ rất nông, vỏ củ màu vàng, ruột  củ màu vàng. Chất lượng ăn tươi rất ngon, độ bở trung bình. Năng suất từ 200­240   tạ/ha, thâm canh đạt 300 tạ/ha. Ít nhiễm bệnh mốc sương và virút, nhưng khá nhạy  cảm với bệnh héo xanh. Giống Sinora Nguồn gốc: Nhập nội từ  Hà Lan. Giống đã được công nhận cho phép sản   xuất thử tháng 11/2008. Là giống có nhiều triển vọng tại các tỉnh phía Bắc. Giống   dùng để ăn tươi và có thể chế biến. Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng 85­ 90 ngày (vụ đông). Thân đứng, tán gọn,  củ khá (7­8 củ/cây). Dạng củ hình tròn, củ lớn, mắt củ nông, vỏ củ màu vàng, ruột  củ màu vàng. Chất lượng khá, dùng để ăn tươi và chế biến. Năng suất từ  200­220  tạ/ha, thâm canh đạt 300 tạ/ha. Nhiễm trung bình bệnh mốc sương, ít nhiễm virút  và bệnh héo xanh. Giống Diamant Nguồn gốc: Nhập nội từ Hà Lan. Giống đã được khảo nghiệm từ năm 2000.   Là giống có nhiều triển vọng tại các tỉnh phía Bắc. Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng 90­ 95 ngày (vụ đông). Thân đứng, tán gọn,  củ  khá (6­7 củ/cây). Dạng củ  hình ôvan, mắt củ  nông, vỏ  củ  màu vàng, ruột củ  màu vàng nhạt. Năng suất từ 180­200 tạ/ha, thâm canh đạt 250 tạ/ha. Ít nhiễm bệnh  mốc sương, héo xanh và virút, nhưng dễ nhiểm bệnh ghẻ. Giống Atlantic Nguồn gốc: Nhập nội từ Úc. Công nhận chính thức năm 2008. Là giống có   nhiều triển vọng tại các tỉnh phía Bắc. Giống dùng để chế biến. Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng 95­100 ngày (vụ  đông). Thân đứng, tán  gọn, củ khá (6­7 củ/cây). Dạng củ hình tròn, mắt củ nông, vỏ củ màu vàng, ruột củ  màu vàng nhạt. Đặc biệt thích hợp cho chế  biến sấy lát. Năng suất từ  220­230  tạ/ha, thâm canh đạt 320 tạ/ha. Ít nhiễm bệnh mốc sương, bệnh héo xanh và virút. [2] Theo thời gian sinh trưởng:  Page 8
  9. KHOAI TÂY                                                                                  Giống chín cực sớm (65­70 ngày). Giống chín sớm (71­90 ngày). Giống chín trung bình (91­120 ngày). Giống chín muộn (121­140 ngày).  Người ta cũng phân loại theo cách sử dụng: Nhóm giống sử dụng cho thực phẩm. Nhóm giống sử dụng cho công nghiệp. Nhóm giống sử dụng cho thức ăn gia súc. Nhóm giống kiêm dùng. 1.3. Phân bố, sản lượng. Năm 2010, 18,6 triệu ha đất trên thế giới được dùng để trồng khoai tây. Sản  lượng trung bình là 17,4 tấn/ha. Trang trại trồng khoai tây ở Hoa Kỳ đạt sản lượng với 44,3 tấn/ha, nông  dân New Zealand là những người sản xuất khoai tây có sản lượng cao nhất Thế  giới, dao động từ 60­80 tấn/ha, kỷ lục được ghi nhận là 88 tấn/ha. Khoai tây được nhập vào Việt Nam năm 1890, tới năm 2012 này là 122 năm.  Từ năm 1980, khoai tây được quan tâm và đã có đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước mà  Viện Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (KHKTNNVN) là cơ quan chủ  trì. Nhờ  vậy, năng suất khoai tây đã được nâng cao, trước thường là 8 tấn/ha, cao   nhất là 18­20 tấn/ha, từ năm 1981 đến nay, năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha,  cao nhất đạt 35­40 tấn/ha, có thời điểm khoai tây đã xuất khẩu sang Nga (có năm  tới 1.000 tấn). Khi lương thực lúa gạo và ngô dồi dào thì khoai tây được nghiên cứu  theo hướng chất lượng và hiệu quả. Vào năm 2011 thì tình hình sản xất khoai tây theo vùng khảo sát được là: Page 9
  10. KHOAI TÂY                                                                                  Bảng 1.2. Sản xuất khoai tây, theo vùng, 2011 Harvested area  Diện tích thu  Quantity Số lượng Yield Năng suất hoạch tonnes/hectare Hg /  hectares ha tonnes tấn ha Châu Phi 1,881,727.13 26,730,345.41 142,052.19 Châu Mỹ 1,597,378.50 41,410,193.00 259,238.45 Châu Á 9,558,688.88 175,247,920.00 183,338.87 Châu Âu 6,134,134.88 129,148,452.00 210,540.61 Bắc Phi 416,850.00 10,977,027.00 263,332.78 Nam Mỹ 926,731.00 15,426,976.00 166,466.60 Thế Giới 19,215,249.39 374,198,535.41 194,740.40 Nguồn: FAOSTAT.[4] 1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khoai tây.  Thành phần hóa học của củ khoai tây.  Giá trị dinh dưỡng. Khoai tây có chứa các vitamin, khoáng chất và phân loại của chất phytichemical   như carotenoids và phenol tự nhiên.  Axít chlorogenic cấu thành đến 90% của phenol trong khoai tây.  Trong một củ khoai tây còn vỏ có kích thước trung bình 150 g có : + vitamin C :27 mg  + vitamin B6 : 0.2 mg + kali : 620 mg + cacbonhydrat: 26 g Page 10
  11. KHOAI TÂY                                                                                  Và  một  lượng  rất nhỏ   thiamin,  riboflavin,  folate,  niacin,  magie,  photpho,  sắt và  kẽm. Cacbonhydrat trong khoai tây chủ  yếu  là tinh bột. Một phần nhỏ trong đó có khả  năng chống tiêu hoá từ enzym trong dạ dày và ruột non. Tinh bột khoáng này được  coi là cóhiệu  ứng sinh lý và lợi ích cho sức khỏe giống chất xơ: là chống ung thư  ruột kết, tăng khả  năng nạp glucose, giảm nồng độ  cholesterol và chất béo trung   tính trong huyết tương, tăng cảm giác no, thậm chí nó có thể  làm giảm chất béo  tích trữ trong cơ thể.  Khoai tây được xếp vào loại thức ăn có chỉ số glycemic(GI) cao. Giá trị dinh dưỡng trong 100g khoai tây được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3: Giá trị dinh dưỡng của khoai tây tính trên 100g. Thành phần Giá trị Năng lượng 93( Kcal) Cacbohydrates  19g Tinh bột  15g Chất xơ 1g Lipid 0.1g Protein  2g Nước 75g Thiamin (vitamin B1) 0.1 mg  Riboflavin (vitamin B2)  0.05mg Niacin (vitamin B3) 0.9 mg  Vitamin B6 0.203 mg Vitamin C 10mg (33%) Calcium (Ca) 10 mg Magnesium (Mg) 32 mg Phosphorus (P) 50 mg Kalium (K) 396 mg  (Trích bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam ­ Viện Dinh dưỡng – Bộ   Y Tế – NXB YH – 2007)  Độc tính của khoai tây. Page 11
  12. KHOAI TÂY                                                                                  Khoai tây chứa những hợp chất độc hại được biết đến như glycoalkloids,  phổ  biến nhất là solanine và chaconine. Solanine cũng được tìm thấy trong một  số cây như  cây bạch anh độc, cây thuốc lá, cà tím. Độc tố  này ảnh hưởng đến  hệ thần kinh, gây ra sự yếu đuối và nhầm lẫn. Hình 3: Mầm khoai tây gây độc. Thực chất các hợp chất này là được khoai tây sinh ra để  chống lại kẻ  thù,   chúng tập trung phổ  biến  ở  lá, thân cây và đặc biệt là mầm. Sự  tiếp xúc với ánh  sáng, các tác nhân vật lý và độ  tuổi đều có thể  làm tăng nồng độ  glycoalkaloids   chứa bên trong củ, nồng độ cao nhất là ở bên dưới lớp vỏ.  Glycoalkaloids có thể gây nhức đầu, tiêu chảy, chuột rút và trong trường hợp   nghiêm trọng có thể  gây hôn mê và dẫn đến tử  vong; tuy nhiên, ngộ  độc do khoai   tây rất hiếm khi xảy ra.  Các nhà nông nghiệp cố  gắng giữ  nồng độ  Solanine dưới mức 200 mg/ kg  (200 ppm). Tuy nhiên, khi các giống thương mại chuyển sang màu xanh, nồng độ  Solanine có thể đạt mức 1000 mg/ kg.  Hình 4:  Cấu trúc không gian của α ­ solanine  + Công thức phân tử: C45H73NO15  + Trọng lượng phân tử: 868.06   + Dạng tồn tại: tinh thể  Page 12
  13. KHOAI TÂY                                                                                  + Điểm nóng chảy: 271 – 273 0C Một nghiên cứu cho thấy rằng, liều 2 ­ 5 mg/ kg trọng lượng cơ thể có thể  gây ra các triệu chứng độc hại, liều 3 ­ 6 mg/ kg trọng lượng cơ thể có thể  gây tử  vong  Các triệu chứng thường xảy ra 8 ­ 12 giờ  sau khi ăn, nhưng có thể  xảy ra  nhanh chóng, khoảng 30 phút sau khi ăn thức ăn có hàm lượng solanine cao.  Phương pháp xác định solanine: Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) là phương pháp hiện đại nhất được   sử dụng hiện nay để phân tích solanine, trong đó HPLC ­ UV là phương pháp được   sử dụng rộng rãi nhất, bởi vì nó nhanh chóng, chính xác và có khả năng tái sử dụng   cao. Phương pháp này ngày nay còn được gọi là phương pháp sắc ký lỏng hiện đại. Chương II:  CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GÍ CHẤT LƯỢNG KHOAI TÂY 2.1.Các QCVN về Khoai tây Dựa trên các quy chuẩn Việt Nan sau: Bảng 4: Tóm tắt tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn, quy  Phạm vi diều chỉnh Tiêu chuẩn liên quan chuẩn QCVN 01­52 :  Quy chuẩn này quy định  TCVN 8549:2011 Giông ́   2011/BNNPTNT các chỉ tiêu, mức giới  khoai tây ­ Phương pháp   QUY CHUẨN KỸ  hạn, phương pháp kiểm  kiểm nghiệm cu giông ̉ ́ . THUẬT QUỐC GIA tra và yêu cầu quản lý  VỀ CHẤT LƯỢNG CỦ  chất lượng củ giống  GIỐNG KHOAI TÂY khoai tây thuộc loài  National Technical  Solanum tuberosum (L.)  Regulation on Seed Tuber   trong sản xuất và kinh  Quality of Potato doanh. Page 13
  14. KHOAI TÂY                                                                                  QCVN 01­69 : 2011/BNNPTNT Quy chuẩn này quy định  QUY CHUẨN KỸ  các tính trạng đặc trưng,  THUẬT QUỐC GIA VỀ phương pháp đánh giá và  KHẢO NGHIỆM TÍNH  quản lý khảo nghiệm tính  KHÁC BIỆT, TÍNH  khác biệt, tính đồng nhất,  QCVN 01­52 : ĐỒNG NHẤT VÀ TÍNH  tính ổn định (khảo   2011/BNNPTNT Quy   ỔN ĐỊNH CỦA GIỐNG  nghiệm DUS) của các  ̉ ̣ chuân ky thuât quôc gia vê ̃ ́ ̀  KHOAI TÂY giống khoai tây nhân  ́ ượng cu giông khoai chât l ̉ ́   National Technical  giống vô tính thuộc loài  tây. Regulation on Testing for   Solanum tuberosum (L.),  Distinctness, Uniformity   không áp dụng cho khoai  and Stability of Potato  tây trồng bằng hạt. Varieties QCVN 01­59 :  2011/BNNPTNT Quy chuẩn này quy định  QUY CHUẨN KỸ  chỉ tiêu theo dõi, phương  THUẬT QUỐC GIA VỀ pháp đánh giá và yêu cầu  KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ  quản lý khảo nghiệm giá  CANH TÁC VÀ SỬ  trị canh tác và sử dụng  DỤNG (khảo nghiệm VCU) của  CỦA GIỐNG KHOAI  48/2011/TT­BNNPTNT các giống khoai tây mới  TÂY thuộc loài Solanum  National Technical  tuberosum (L.) được chọn  Regulation to Testing for   tạo trong nước và nhập  Value nội. of Cultivation and Use of   Potato varietie Page 14
  15. KHOAI TÂY                                                                                  2.2.Quy định về kỹ thuật 2.2.1.QCVN 01­52 : 2011/BNNPTNT Bảng 5 – Tiêu chuẩn chất lượng củ giống Siêu nguyên  Nguyên  Xác  Chỉ tiêu, đơn vị tính chủng chủng nhận 1. Bệnh vi rút, % số củ, không lớn hơn 5 8 ­ 1. Bệnh thối khô (Fusarium spp.), bệnh  thối ướt (Sclerotium rolfsii), % số củ,  0 1,0 1,5 không lớn hơn 3. Rệp sáp (Pseudococcus citri Russo),  0 0 2 số con sống/ 100 củ, không lớn hơn 4. Củ xây xát, dị dạng, % số củ,  2 2 5 không lớn hơn 5. Củ khác giống có thể phân biệt được,  0 0,5 2,0 % số củ, không lớn hơn 6. Củ có kích thước nhỏ hơn 30mm,  ­ ­ 5 % số củ, không lớn hơn 2.2.2.QCVN 01­69 : 2011/BNNPTNT Các tính trạng đặc trưng để  đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính  ổn định của giống khoai tâyđược quy định tại Bảng 6.Trạng thái biểu hiện của tính  trạng được mã số (mã hóa) bằng điểm. Page 15
  16. KHOAI TÂY                                                                                  Bảng 6­ Các tính trạng đặc trưng của giống khoai tây Mức độ Mã Tính trạng Giai đoạn biểu hiện số Tròn 1 37. Ovan ngắn 2 (*) Củ: Hình dạng Ovan 3 (+) 4 Tuber: Shape Ovan dài 4 VG Dài 5 Rất dài 6 Rất nông 1 Củ:  Độ sâu  Nông 3 38. mắt củ 4 Trung bình 5 VG Tuber: Depth  Sâu 7 of eyes Rất sâu 9 Kem nhạt 1 Vàng 2 Đỏ Củ: Màu của  3 39. Đỏ một phần vỏ củ 4 (*) 4 Xanh Tuber: Color   5 VG Xanh một  of skin 6 phần 7 Nâu đỏ 8 Màu khác Page 16
  17. KHOAI TÂY                                                                                  Trắng 1 Củ: Màu đáy  40. Vàng 2 mắt (*) 4 Đỏ 3 Tuber: Color   VG Xanh 4 of base of eye Màu khác 5 Trắng Kem 1 Vàng nhạt 2 Vàng trung  3 Củ: Màu thịt  bình 4 41. củ Vàng đậm 5 (*) 4 Tuber: Color   Đỏ 6 VG of flesh Đỏ một phần 7 Xanh 8 Xanh một  9 phần 10 Màu khác Page 17
  18. KHOAI TÂY                                                                                  Chỉ ở giống vỏ  màu kem nhạt  và vàng: Củ: Sắc tố  antoxian của  Không có hoặc  1 vỏ phản ứng  rất yếu 42. với ánh sáng Yếu 3 (+) Light beige and   4 Trung bình 5 VG yellow skinned  Khoẻ 7 varieties only: Rất khoẻ 9 Tuber:  Anthocyanin   coloration of  skin in reaction   to light CHU THICH: ́ ́ ̣ (*) Tinh trang đ ́ ược sử dụng cho tất cả các giống trong môi vu khao nghiêm và luôn ̃ ̣ ̉ ̣   có trong bản mô tả giống, trừ khi trạng thái biểu hiện của tính trạng trước đo ho ́ ặ c  điều kiện môi trường làm cho nó không biểu hiện được. (+) Được giải thích, minh họa và hướng dẫn theo dõi ở Phụ lục A. 2.2.3.QCVN 01­59 : 2011/BNNPTNT Để xác định giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống khoai tây mới phải   theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu ở Bảng 7. Bảng 7 – Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá Page 18
  19. KHOAI TÂY                                                                                  Đơn vị  Giai đoạn tính  Phương pháp  TT Chỉ tiêu Mức độ biểu hiện đánh giá hoặc  đánh giá điểm 1 Tròn 2 Ovan ngắn Sau khi  3 Ovan Quan sát các củ  1 Dạng củ thu hoạch 4 Ovan dài và đánh giá 5 Dài 6 Rất dài 1 Kem nhạt 2 Vàng 3 Đỏ 4 Đỏ một phần ́ ỏ củ  Quan sat v 2 Mầu vỏ củ Thu hoạch 5 Xanh va đanh gia ̀ ́ ́ 6 Xanh một phần 7 Nâu đỏ 8 Màu khác Page 19
  20. KHOAI TÂY                                                                                  1 Trắng 2 Kem 3 Vàng nhạt 4 Vàng trung bình Khi thu  5 Vàng đậm Cắt đôi củ và  3 Mầu thịt củ hoạch 6 Đỏ quan sát thịt củ 7 Đỏ một phần 8 Xanh 9 Xanh một phần 10 Màu khác 1 Rất nông 3 Nông Độ sâu mắt  Quan sát mắt củ  4 Thu hoạch 5 Trung bình củ và đánh giá 7 Sâu 9 Rất sâu Đếm số khóm  Số khóm  thực tế tại mỗi ô  5 Thu hoạch khóm thu/ô thí nghiệm khi  thu hoạch Củ to (đường kính  >50 mm) Số củ và  Củ trung bình  Phân loại và  6 khối lượng  Thu hoạch % (Đường kính 30­ đếm số củ theo  củ/ô 50mm) đường kính Củ nhỏ (Đường  kính 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0