Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường bộ ba bất khả thi tại Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011
lượt xem 6
download
Nội dung chính của đề tài là xem xét sự lựa chọn bộ ba bất khả thi ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển để thấy được tầm quan trọng của việc tích trữ ngoại hối – như là biến số thứ tư của bộ ba bất khả thi nhằm tìm ra giải pháp cân bằng qua lại giữa các yếu tố của bộ ba bất khả thi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường bộ ba bất khả thi tại Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ω ---------- DƯƠNG THỊ PHƯƠNG TRÂM ĐO LƯỜNG BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02 NĂM 2012
- d BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ω ---------- DƯƠNG THỊ PHƯƠNG TRÂM ĐO LƯỜNG BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2011 Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang - người đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn anh Nguyễn Hữu Tuấn - Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012 Học viên Dương Thị Phương Trâm
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tôi đã cảm ơn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp.HCM, ngày 06 tháng 02 năm 2012 Tác giả Dương Thị Phương Trâm
- MỤC LỤC Mở đầu ................................................................................................................... 01 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 1.1 Lý thuyết nền tảng của bộ ba bất khả thi ...................................................... 04 1.2 Tổng quan về dự trữ ngoại hối ....................................................................... 07 1.2.1 Nguồn gốc của dự trữ ngoại hối: tài khoản vãng lai và các dòng chảy vốn ....................................................................................................................... 07 1.2.2 Tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối trong phát triển kinh tế .................... 10 1.3 Mô hình kim cương của Aizenman, Chinn và Hiro Ito ............................... 13 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ NGHIÊN CỨU BỘ BA BẤT KHẢ THI CHO CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI VÀ ĐANG PHÁT TRIỀN 2.1 Vai trò của dự trữ ngoại hối trong nền kinh tế mở ..................................... 16 2.2 Sự thay đổi cấu trúc tài chính trong xu thế toàn cầu hóa ............................. 18 2.3 Quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và bộ ba bất khả thi trong thời kỳ khủng hoảng .................................................................................................................. 22 2.4 Sự lựa chọn bộ ba bất khả thi ở các quốc gia mới nổi và đang phát triển . ............................................................................................................................ 26 2.4.1 Mức độ kiểm soát vốn ................................................................................. 26 2.4.2 Chế độ tỷ giá hối đoái.................................................................................. 31
- CHƯƠNG 3: ĐO LƯỜNG BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM 3.1 Tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam ...................................... 34 3.1.1 Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam ................................................... 34 3.1.2 Điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam ................................................ 38 3.1.3 Thu hút dòng vốn ngoại và kiểm soát vốn ở Việt Nam .............................. 40 3.2 Quản lý và dự trữ ngoại hối ở Việt Nam ...................................................... 42 3.3 Đo lường bộ ba bất khả thi của Việt Nam ..................................................... 44 3.3.1 Sự độc lập tiền tệ .......................................................................................... 44 3.3.2 Sự ổn định tỷ giá hối đoái (ERS) ................................................................. 47 3.3.3 Hội nhập tài chính (KAOPEN) .................................................................... 49 3.4 Thay đổi trong cấu trúc tài chính quốc tế dưới góc nhìn của bộ ba bất khả thi ...................................................................................................................... 52 3.5 Kiến nghị chính sách ....................................................................................... 54 3.6 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 57 3.7 Kết luận chung ................................................................................................. 58
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế DTNH Dự trữ ngoại hối EMG Thị trường mới nổi FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Vốn đầu tư gián tiếp (TTCK) FPI Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế IR/GDP Tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với GDP NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TKV Tài khoản vốn TKVL Tài khoản vãng lai TTCK Thị trường chứng khoán USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Nguyên lý bộ ba bất khả thi ................................................................. 06 Bảng 2.1 Mức độ mở cửa của TKV ở một số nền kinh tế Châu Á ...................... 29 Bảng 3.1 Tình hình thu hút FPI và FDI .............................................................. 41 Bảng 3.2 Chỉ số độc lập tiền tệ Việt Nam của Chinn-Ito..................................... 45 Bảng 3.3 Chỉ số độc lập tiền tệ MI của Việt Nam ............................................... 46 Bảng 3.4 Chỉ số ổn định tỷ giá Việt Nam của Chinn - Ito ................................... 48 Bảng 3.5 Chỉ số ổn định tỷ giá của Việt Nam...................................................... 48 Bảng 3.6 Chỉ số mức độ hội nhập tài chính Việt Nam của Chinn – Ito .............. 51
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Tam giác bất khả thi ............................................................................ 04 Hình 1.2 Dòng vốn vào ra của NHTM ở các quốc gia ........................................ 09 Hình 1.3 Mức độ dự trữ ngoại hối của một số quốc gia ...................................... 13 Hình 1.4 Biểu đồ kim cương của Aizenman, Chinn, và Ito (2010) .................... 14 Hình 2.1 Mẫu hình dự trữ quốc tế và hội nhập tài chính của các quốc gia công nghiệp và đang phát triển ...................................................................... 19 Hình 2.2 Mức độ dự trữ ngoại hối của các nền kinh tế ....................................... 23 Hình 2.3 Biểu đồ mức độ kiểm soát vốn của 11 nền kinh tế Châu Á ................. 27 Hình 2.4 Sự phát triển của hệ thống tài chính trong nước ở Châu Á .................. 28 Hình 2.5 Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi ở các nền kinh tế .......... 30 Hình 2.6 Biểu đồ biến động tỷ giá hối đối của 11 nền kinh tế Châu Á ............... 32 Hình 3.1 Tỷ giá VND/USD của Việt Nam từ năm 1997 – 2011 ......................... 35 Hình 3.2 Biến động tỷ giá hối đoái trong năm 2011 .......................................... 37 Hình 3.3 Xu hướng dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ năm 1997-2011 ............. 42 Hình 3.4 Diễn biến chỉ số MI của Việt Nam từ năm 1997-2011 ........................ 47 Hình 3.5 Chỉ số ổn định tỷ giá ERS của Việt Nam từ năm 1997 - 2011 ............. 49 Hình 3.6 Quá trình tiến triển các chỉ số của Việt Nam từ năm 1997–2010 ........ 52 Hình 3.7 Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi Việt Nam từ 1997 – 2011 .............................................................................................................. 54
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ ba bất khả thi là lý thuyết rất phổ biến trong tài chính quốc tế và rất được quan tâm bởi các nhà làm chính sách vì vậy nhiều nhà kinh tế đã và đang tiếp tục thực hiện nhiều nghiên cứu nhất là tại các nền kinh tế mới nổi. Phiên bản nguyên thủy của bộ ba bất khả thi không đề cập đến vai trò DTNH thì một số nghiên cứu gần đây lại cho thấy phiên bản mới của bộ ba bất khả thi có tương quan với DTNH đặc biệt là chuỗi nghiên cứu của Joshua Aizenman, Menzie Chinn, và Hiro Ito. DTNH vừa là hậu quả của việc điều chỉnh bộ ba bất khả thi cho phù hợp với cấu trúc mới của hệ thống tài chính quốc tế vừa là mục tiêu của các nền kinh tế mới nổi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy Chính phủ các nền kinh tế mới nổi có triết lý khá rõ ràng trong việc lựa chọn các mục tiêu chính sách của bộ ba bất khả thi: từng bước mở cửa tài chính nhưng không quên kiểm soát vốn, linh hoạt thay vì cố định tỷ giá và sử dụng công cụ chính sách tiền tệ bơm thắt nhịp nhàng làm đầy kho DTNH của mình. Còn Việt Nam điều hành ra sao? Tác giả sẽ làm rõ thông qua đo lường các chỉ số bộ ba bất khả thi. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xem xét sự lựa chọn bộ ba bất khả thi ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển để thấy được tầm quan trọng của việc tích trữ ngoại hối – như là biến số thứ tư của bộ ba bất khả thi nhằm tìm ra giải pháp cân bằng qua lại giữa các yếu tố của bộ ba bất khả thi. - Đo lường chỉ số mức độ độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong khoảng thời gian từ 1997 đến năm 2011 để phản ánh về định lượng các chính sách tiền tệ, tỷ giá và tự do hóa tài chính ở Việt Nam. - Đề xuất một số khuyến nghị chính sách 3. Đối tượng nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên
- 2 cứu như sau: - Chỉ số mức độ độc lập tiền tệ (MI); - Chỉ số mức độ ổn định tỷ giá hối đoái (ERS); - Chỉ số độ mở cửa tài chính (Kaopen); - Mức độ quản lý và DTNH; - Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ và chính sách kiểm soát vốn; 4. Phạm vi nghiên cứu - Các số liệu về tỷ giá hối đoái danh nghĩa, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tiền gửi và lãi suất tín phiếu kho bạc của Việt Nam và Mỹ giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2011; - Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái, mức độ kiểm soát vốn và mức độ DTNH giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2011; 5. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp so sánh: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được, tác giả so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để từ đó rút ra các kết luận; - Dựa vào nền tảng lý thuyết bộ ba bất khả thi, tác giả thu thập số liệu và sử dụng phần mềm Excel chuyên về thống kê để tính toán các chỉ số của bộ ba bất khả nhằm phản ánh cụ thể độ lớn của các chỉ số. 6. Dữ liệu nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: NHNN, IMF, WB trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2011. 7. Bố cục luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về lý thuyết bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối;
- 3 - Chương 2: Một số nghiên cứu bộ ba bất khả thi cho các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển; - Chương 3: Đo lường bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. 8. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn hệ thống lý thuyết bộ ba bất khả thi từ lý thuyết nền tảng đến phiên bản mới của bộ ba bất khả thi từ đó thấy được tầm quan trọng của mức độ DTNH để ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ hai, so với các luận văn trước đây bài nghiên cứu đã thu thập, tổng hợp được bộ dữ liệu về lãi suất, tỷ giá hàng tháng của Mỹ và Việt Nam từ năm 1997 - 2011 để tính toán chỉ số độc lập tiền tệ và mức độ ổn định tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2011. - Thứ ba, nhấn mạnh vai trò của dự trữ ngoại hối đối với các chỉ số của bộ ba bất khả thi.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 1.1 Lý thuyết nền tảng của bộ ba bất khả thi Bộ ba bất khả thi là lý thuyết rất phổ biến của lý thuyết tài chính quốc tế, Giáo sư Robert Mundell được xem là cha đẻ của lý thuyết bộ ba bất khả thi vào thập niên 1960. Dựa trên những ý tưởng của ông trong tác phẩm nổi tiếng “Chính sách tài khoá và tiền tệ dưới các chế độ tỷ giá” (1963), Krugman (1979) và Frankel (1999) đã phát triển thành “Mô hình bất khả thi”. Với giả định chu chuyển vốn hoàn hảo, Mundell-Fleming đã chỉ ra rằng chính sách tài khóa phát huy hiệu quả cao dưới chế độ tỷ giá cố định và chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh dưới chế độ tỷ giá linh hoạt. Điều này có nghĩa, nếu chu chuyển vốn hoàn hảo thì chính sách tiền tệ hoàn toàn không có hiệu lực nếu Chính phủ theo đuổi mục tiêu ổn định tỷ giá nhưng sẽ có hiệu lực cao khi thả nổi tỷ giá. Dựa vào lý thuyết này, các nhà kinh tế học như Krugman (1979) và Frankel (1999) khai thác và xây dựng nên lý thuyết bộ ba bất khả thi. Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu như một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được ổn định tỷ giá, độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính. Kiểm soát vốn Chính sách Sự ổn định tỷ tiền tệ độc lập giá Thả nổi Liên minh hoàn toàn tiền tệ Hội nhập tài chính Hình 1.1 Tam giác bất khả thi
- 5 Hình 1.1 là sự minh hoạ về nguyên tắc hoạt động của bộ ba bất khả thi. Mỗi cạnh thể hiện cho các mục tiêu tốt nhất, lần lượt là: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định của tỷ giá và hội nhập tài chính hoàn toàn. Đối nghịch với mỗi cạnh là các công cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu hội nhập tài chính đối ngược với đỉnh kiểm soát vốn; mục tiêu ổn định tỷ giá đối ngược với đỉnh thả nổi hoàn toàn; mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập đối ngược với đỉnh liên minh tiền tệ. Độc lập tiền tệ giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kỳ kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Chẳng hạn nếu nền kinh tế có dấu hiệu phát triển nóng NHNN có thể giảm cung tiền và tăng lãi suất, tăng cung tiền và giảm lãi suất khi nền kinh tế suy thoái. Chính vì sự độc lập tiền tệ này mà nhiều nhà kinh tế tin rằng chúng sẽ giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định hơn. Tuy nhiên, độc lập tiền tệ nhiều hơn dễ dẫn đến bất ổn định trong tăng trưởng và tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao. Nếu độc lập tiền tệ quá mức có khả năng làm cho Chính phủ tiền tệ hóa chi tiêu chính phủ bằng cách phát hành tiền trang trải cho thâm hụt ngân sách. Hậu quả là nền kinh tế rơi vào mất ổn định với tình trạng lạm phát hai con số thậm chí siêu lạm phát. Hội nhập tài chính nghĩa là dòng vốn được tự do ra vào nền kinh tế, đây là xu thế khó thể cưỡng lại được trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hội nhập tài chính giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn, phân bổ nguồn lực tốt hơn và giúp nhà đầu tư đa dạng hóa đầu tư nhờ vậy thị trường tài chính nội địa nhờ đó cũng phát triển. Hội nhập tài chính còn giúp giải quyết được phần nào vấn đề mất cân xứng thông tin do từ khu vực doanh nghiệp đến Chính phủ phải minh bạch thông tin nếu muốn thu hút nhiều hơn. Lợi ích lớn nhất mang lại từ hội nhập tài chính là tạo ra động lực giúp cho Chính phủ tiến hành nhiều cải cách và quản trị tốt hơn để theo kịp những thay đổi từ hội nhập. Mặc dù vậy hội nhập tài chính cũng được cho là nguyên nhân dẫn đến bất ổn kinh tế những năm gần đây. Ổn định tỷ giá giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để Chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà đầu tư đối với rủi ro
- 6 của nền kinh tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ. Tuy nhiên, tỷ giá cố định hay ổn định quá mức có mặt trái của nó. Tỷ giá quá ổn định làm cho Chính phủ mất đi một công cụ để hấp thụ các cú sốc bên trong và bên ngoài truyền dẫn vào nền kinh tế, chẳng hạn như nếu lạm phát quá cao mà tỷ giá gần như cố định dễ dẫn đến nguy cơ hàng hóa mất tính cạnh tranh khi đó xuất khẩu sẽ giảm và nhập khẩu có xu hướng tăng lên. Ngoài ra, tính quá cứng nhắc của tỷ giá còn ngăn cản không cho những nhà làm chính sách sử dụng công cụ chính sách phù hợp với thực tế diễn biến cả nền kinh tế, nhất là khi đang có dấu hiệu bong bóng tài sản. Bảng 1.1: Nguyên lý bộ ba bất khả thi Dòng vốn lưu Chính sách Ổn định tỷ giá Ví dụ động hoàn toàn tiền tệ độc lập Trung Quốc trước Kiểm soát Không Có Có cải cải cách tháng vốn 7/2005 Liên minh Có Không Có EU tiền tệ Tỷ giá thả Có Có Không Nhật, Úc nổi Bảng 1.1 cho thấy trong một lúc không thể đạt được ba mục tiêu nên một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu. Các sự kết hợp này sẽ mang lại hiệu quả như sau: 1. Chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá được kết hợp bằng thị trường vốn đóng, lựa chọn này có nghĩa Chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn. Khi có kiểm soát vốn thì mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ. 2. Hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa Chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc
- 7 lập với lãi suất nước ngoài. Như phân tích ở mô hình Mundell-Fleming, khi dòng vốn tự do luân chuyển, NHNN sẽ mua ngoại tệ khi dòng vốn chảy vào trong nước quá nhiều hoặc bán ra ngoại tệ khi dòng vốn đảo chiều để ổn định tỷ giá. Như vậy, điều hành chính sách tiền tệ vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ không được đảm bảo. 3. Hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này, Chính phủ (NHNN) được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị trường. 1.2 Tổng quan về dự trữ ngoại hối 1.2.1 Nguồn gốc của dự trữ ngoại hối: tài khoản vãng lai và các dòng chảy vốn Nguyên nhân chính tại sao nhiều nước nắm giữ DTNH là để làm hạn chế sự mất cân đối tạm thời và bất ngờ trong các giao dịch thanh toán quốc tế. Vì thế, ý nghĩa cơ bản trong lý thuyết về nhu cầu DTNH là một quốc gia lựa chọn một mức độ dự trữ để cân bằng chi phí điều chỉnh kinh tế vĩ mô phát sinh khi DTNH cạn kiệt với chi phí cơ hội của việc nắm giữ dự trữ. Mức độ tích lũy dự trữ ở một vài nền kinh tế Châu Á trở nên cao hơn được đảm bảo bởi một số yếu tố quyết định như dung sai kinh tế, mức độ nhập khẩu, biến động xuất khẩu và tính linh hoạt của tỷ giá. Trong mậu dịch quốc tế, một quốc gia sẽ xuất khẩu và kiếm được ngoại hối thông qua việc họ bán hàng hóa và dịch vụ sang nước ngoài. Khi nhu cầu của một quốc gia gia tăng dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, nhưng ngoại tệ từ xuất khẩu không đủ bù đắp cho nhập khẩu sẽ dẫn đến thâm hụt TKVL. Thông thường, TKV dùng để bù đắp cho sự thâm hụt này, nhưng khi không đủ để bù trừ nó sẽ dẫn đến một sự sụt giảm trong cán cân tiền mặt về ngoại tệ, dẫn đến sụt giảm trong DTNH. Tương tự, DTNH sẽ tăng nếu xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Tóm lại : Δ Tài khoản vãng lai + Δ Tài khoản vốn = Δ DTNH Các giao dịch bên trong cán cân thanh toán được phân loại thành 2 loại chính: giao
- 8 dịch trên TKVL và giao dịch trên TKV. Tài khoản vãng lai: giao dịch trên TKVL gồm chênh lệch xuất – nhập khẩu, chi trả tiền lãi và lợi tức cổ phần cho các NDTNN và các khoản chuyển giao đơn phương như viện trợ. Ở những quốc gia phần dịch vụ mạnh (Hong Kong, Philippin, Trung Quốc) thì thặng dư TKVL được hỗ trợ bởi dịch vụ thương mại thặng dư hay chính xác hơn là kiều hối ở nước ngoài. Tài khoản vốn: các dòng vốn chảy vào trở nên cạn kiệt dần sau thời kỳ khủng hoảng, dòng vốn quay lại có xu hướng tăng lên khi nền kinh tế thế giới phục hồi. Giao dịch trên TKV gồm những khoản đầu tư nước ngoài ngắn và dài hạn. Hai thành phần quan trọng của dòng vốn là vốn đầu tư và luồng vốn ngân hàng thương mại. Vốn đầu tư gồm: các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI, mô hình các nhà đầu tư nước ngoài đủ tiêu chuẩn – QFII (cho phép các nhà đầu tư nước ngoài giao dịch những cổ phần nội địa), khoản đầu tư của các tổ chức đầu tư trong nước ra nước ngoài – QDII và các khoản vay mượn nước ngoài, các dòng vốn mang tính đầu cơ - FPI. Ito, Juthathip Jongwanich, và Akiko Terada-Hagiwara (2009) đồng thuận rằng FDI có xu hướng ổn định hơn so với các dòng vốn khác, tính chất ổn định của FDI có thể được quan sát bằng cách so sánh sự thay đổi hệ số, khi đó hệ số biến thể của FDI thấp hơn và đặc biệt nổi trội trong thời kỳ khủng hoảng. Do đó, các quốc gia cần có nhiều biện pháp thu hút FDI một cách có chọn lọc để phát triển đất nước. Trong nghiên cứu của Akiko Terada-Hagiwara (2005) cho thấy khuynh hướng dòng vốn ngân hàng thương mại thì phân biệt rõ với vốn đầu tư. Sự thay đổi ấn tượng được tìm thấy xung quanh cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, hoạt động rút vốn ào ạt buộc những quốc gia có cú đột biến mạnh từ khủng hoảng phải chịu đựng những thời khắc khó khăn. Thành phần chính của dòng vốn đầu tư cuối cùng bị đảo ngược là cho các NHTM vay, đáng chú ý là Nhật. Hình 1.2 chỉ ra tổng số dòng vốn NHTM ròng bị rút lại một cách đáng kể xuống 14 tỷ dollars năm 2003 so với trên 80 tỷ dollar tại đỉnh điểm 1996, 3 quốc gia khủng hoảng mạnh nhất là Indonesia,
- 9 Thái Lan và Philippines. Nếu như các nghiên cứu trước đây cho thấy FDI có xu hướng biến động ít thì trong nghiên cứu này cho thấy biến động của TKV có thể thay đổi khi danh mục đầu tư và dòng vốn ngân hàng thoát ra một cách dễ dàng. Nguồn: Viện tài chính quốc tế Hình 1.2: Dòng vốn vào ra của NHTM ở các quốc gia Như vậy, khi các dòng vốn nước ngoài vào sẽ khiến cho một lượng lớn nội tệ được quy đổi và lưu hành trong nền kinh tế, điều này khiến nguy cơ gây áp lực lạm phát rất cao, làm cho giá cả trong khu vực thị trường tài chính dễ thay đổi. Từ đó, buộc lòng NHNN phải có sự điều tiết từ nguồn dự trữ của mình để bình ổn giá. Cán cân thanh toán: trong cán cân thanh toán, TKVL và TKV cũng có mối quan hệ bổ sung cho nhau. Giá trị ròng giữa TKVL và TKV cũng sẽ ảnh hưởng đến DTNH của quốc gia, và sự thâm hụt hay thặng dư trên tài khoản này sẽ được bù đắp cho tài khoản kia. Thâm hụt trong TKVL không nhất thiết là một chỉ báo âm, miễn là sự thâm hụt này được dùng để tăng khả năng sản xuất vì điều này giúp tăng khả năng mở rộng nền kinh tế và giá trị xuất khẩu trong tương lai. Tương tự, một sự thặng dư trong TKVL cũng không nhất thiết đưa đến sự phồn thịnh kinh tế. Nước Nga những năm 90 của thế kỷ XX là một ví dụ điển hình. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa và quân sự mang lại cho họ nguồn ngoại tệ lớn, nhưng đảo chiều dòng vốn xảy ra và dẫn đến thâm hụt trên TKV. Trung Quốc hiện nay có một sự thặng dư lớn
- 10 trên cả TKVL và TKV nên DTNH của họ tăng lên theo từng tháng. Ngoài ra, thay đổi tỷ giá trên thị trường tài chính cũng dẫn đến sự thay đổi trên DTNH quốc gia. Điều đó có nghĩa là: Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định (tỷ giá niêm yết theo phương pháp trực tiếp), thặng dư (thâm hụt) trong cán cân thanh toán sẽ làm tăng (giảm) lượng DTNH của NHNN. Thặng dư trong cán cân thanh toán hàm ý cung ngoại tệ trong thị trường ngoại hối tăng lên và có xu hướng làm giảm tỷ giá hối đoái. Để tránh hiện tượng này, NHNN mua ngoại tệ (bán nội tệ), kết quả là DTNH (và cung tiền) tăng. 1.2.2 Tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối trong phát triển kinh tế Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998, nhiều nền kinh tế Châu Á đã dần dần thu hẹp sự biến động tỷ giá bằng cách tích cực quản lý ngoại hối. Các nhà điều hành chính sách đang tích lũy tài sản dollars như là một sản phẩm phụ của chiến lược tăng trưởng nhờ xuất khẩu. Chính phủ muốn có trữ lượng lớn để bảo vệ đồng tiền của họ chống lại cuộc tấn công tương lai. Châu Á tích cực tích lũy dự trữ để giữ cho tỷ giá hoái đối ở mức thấp, đáng kể nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan. Trung Quốc là nơi có tốc độ tăng trưởng dự trữ vượt quá 20% sau khủng hoảng, tích lũy đến nay hơn 3,000 tỷ dollars chiếm hơn một phần ba của thế giới. Điều đó cho thấy DTNH giữ vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, hầu hết các quốc gia đều duy trì và quản lý DTNH nhằm phục vụ các mục tiêu cơ bản: Thực hiện chính sách tiền tệ và tỷ giá. Duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối để hạn chế tác động tiêu cực khi khủng hoảng tài chính xảy ra, ổn định tỷ giá từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất – nhập khẩu, đảm bảo cho tính cân đối của cán cân thanh toán. Duy trì lòng tin về khả năng đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, khả năng hỗ trợ giá trị của đồng nội tệ, thể hiện khả năng đảm bảo tài chính của quốc gia, góp phần thu hút FDI và FPI, giúp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển kinh tế.
- 11 Dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp và thảm họa mang tính quốc gia. Điểm đặc biệt đối với các nước đang phát triển Cần lượng DTNH lớn như tấm đệm giảm sốc1 Ở các nước mới nổi, ban đầu, DTNH chỉ đơn thuần là để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng hoảng, trong bối cảnh ngày càng nhiều đồng tiền neo vào đồng dollars. Bài học từ khủng hoảng tài chính 1997 đã thức tỉnh các nước đang phát triển, buộc họ xây dựng DTNH để vô hiệu hóa, chặn trước tấn công từ các nhà đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những cú sốc vĩ mô do dòng vốn đảo chiều đột ngột. Xie Taifeng, trong tác phẩm “Mức dự trữ ngoại hối cao: Lợi nhiều hơn hại” đã củng cố cho niềm tin này của các nước: “Nếu Thái Lan dự trữ đủ ngoại tệ, khủng hoảng 1997 đã không tồi tệ và lan rộng ra nhiều nước như vậy. Nếu Hàn Quốc có một kho DTNH lớn, họ sẽ không bị đẩy vào tình thế huy động vốn trong dân cư để vượt qua hoàn cảnh khó khăn. Hồng Kông có thể tồn tại trong năm 1997 vì họ nắm giữ lượng lớn ngoại tệ 2” Việc tự bảo hiểm cho mình bằng DTNH cũng giúp các quốc gia giảm mức độ phụ thuộc vào các cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như IMF hay WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia..., và đôi khi những liều thuốc của IMF còn làm bệnh tình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí những nước không bị ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng thì DTNH cũng đóng một vai trò quan trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin đối với các nước đang phát triển. DTNH là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh kinh tế và vị thế trên thị trường tài chính quốc tế. Một vài chuyên gia cho rằng, lượng DTNH của các nước đang phát triển hiện quá lớn so với nhu cầu của họ, dẫn đến lãng phí, gia tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền thay vì đem đầu tư để phát triển kinh tế trong nước. Tuy nhiên, trong 1 Mr Christan Noyer, Foreign Reseves Accumulation: Some systemic Implication October 1st, 2007 2 The Forgein Exchange Reserves Buildup – Business as usual?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn