Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Agribank Việt Nam
lượt xem 20
download
Luận văn phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro lãi suất cho Ngân hàng Agribank.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Agribank Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT NGUYỄN THÁI NGÂN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1
- HÀ NỘI, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT NGUYỄN THÁI NGÂN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Phạm Quang Tú 2
- HÀ NỘI, 2017 3
- LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Agribank Việt Nam ” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phạm Quang Tú – Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội, cùng các cán bộ của Ngân hàng Agribank Việt Nam. Trong suốt quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Ngân hàng. Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thái Ngân 4
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý trường đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Phạm Quang Tú người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo viện Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học cùng bài luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Agribank Việt Nam cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Hà Nội, tháng 01 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thái Ngân 5
- DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tăt Nghĩa đầy đủ NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương NHPTVN Ngân hàng phat́ triển Việt Nam NNNT Nông nghiệp nông thôn OECD Tổ chức Hợp tać và Phat́ triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) OMO Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations) QLKDV Quản lí kinh doanh vốn QTRR Quản trị rủi ro RRLS Rủi ro lãi suất SGD Sở giao dịch TCKT Tổ chức kinh tế TCTC Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TGĐ Tổng giam ́ đốc TNHH ́ nhiệm hữu hạn Trach TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSN Tài sản Nợ TSC Tài sản Có TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trường chứng khoań UB Ủy ban UTĐT Ủy thać đầu tư VMC Ngân hàng quản lí tài sản VN (Việt nam set management Company) 6
- VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 7
- DANH MỤC HÌNH 8
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 9
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang hội nhập toàn cầu với môi trường kinh doanh quốc tế mở rộng và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, điều này làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam có nhiều sự thay đổi, đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO và TPP. Việc hội nhập kinh tế vừa là những thách thức cũng như vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Sự cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn do tính toàn cầu hóa của nền kinh tế, các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với những ưu thế về công nghệ, vốn, quản lý…đang là những nguy cơ không hề nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp để không ngừng nâng cao và tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phat tri ́ ển rất nhanh cả về số lượng các ngân hàng. Nới lỏng chính sach đã làm gia tăng c ́ ạnh tranh trong ngành và làm ́ ị sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nhưng không khuyến khích được tăng gia tr các ngân hàng phát triển một cách thân tr ̣ ọng và bền vững. Chính sự “bùng nổ” của hệ thống ngân hàng trong một thời gian ngắn đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ lớn tac đ ́ ộng đến sự an toàn và lành mạnh của cả hệ thống. Đặc biệt, kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2016 đến nay và trong năm 2016 là sự biến động khó lường của những nền kinh tế lớn thế giới như Mỹ, Anh, Nga và sự bất ổn chính trị toàn cầu, càng làm cho môi trường kinh doanh trở nên khốc liệt hơn, trong bối cảnh thị trường thế giới khó khăn, tinh hinh kinh t ̀ ̀ ế vĩ mô của Việt Nam cũng có những diễn biến phức tạp. Trong bối cảnh kinh tế suy giảm, các chính sách quản lí vĩ mô được điều chỉnh theo hướng kiểm soát được lạm phát nhưng lại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đã đặt các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước những rủi ro rất lớn đe dọa đến sự ổn định của hệ thống: nợ xấu tăng cao, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản....Đã có nhiều ngân hàng thương mại của Việt Nam hàng yếu kém đã phải sáp nhập 10
- và bị mua lại bởi các Ngân hàng lớn như: Ngân hàng Southern Bank sáp nhập vào Ngân hàng Sacombank; Sáp nhập giữa MHB và Ngân hàng BIDV; sáp nhập PG Bank vào VietinBank; Ngân hàng TMCP phát triển Mê Kông sáp nhập vào Ngân hàng MaritimeBank. Do đó để tồn tài và phát triển trong môi trường có sự cạnh tranh và đào thải khốc liệt đòi hỏi các Ngân hàng có các chiến lược, chính sách một cách toàn diện và hiệu quả. Một trong các chính sách quản tri rủi ro mà Ngân hàng cần phải chú trọng quan tâm đó là quản tri rủi ro lãi suất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất về tổng tài sản, nhân sự, mạng lưới. Tuy nhiên trong giai đoạn 2013 2016 Ngân hàng Agribank gặp nhiều khó ̣ khăn do hâu quả của thời kì phát triển “nóng” để lại: nợ xấu cao, hiệu quả đầu tư thấp, tỉ lệ khả năng chi trả ngay thường thấp hơn so với qui định, thu nhâp lãi ̣ ròng suy giảm, tỉ lệ an toàn vốn thấp, số can b ́ ộ của Agribank bị bắt liên quan đến hoạt động ngân hàng được thống kê nhiều nhất trong cac ngân hàng, … mà ́ một trong những nguyên nhân dẫn đến tinh tr ̀ ạng đó là do những yếu kém của hệ thống quản trị, trong đó có quản trị rủi ro lãi suất của Agribank. Xuất phát từ những lí do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Agribank Việt Nam” để nghiên cứu và bảo vệ luân án ̣ thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro lãi suất cho Ngân hàng Agribank. Để thực hiện những nội dung trên thì phải cần phải làm những công việc: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng thương mại. 11
- Vận dụng lí luận khoa học về phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng để xem xét, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phát hiện những nguyên nhân của nó; từ đó đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam tại Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam trong 5 năm 2012 – 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả, cùng với việc sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý bộ phận quản trị rủi ro và phân tích số liệu được thu thập tại các phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự và phòng kinh doanh trong Ngân hàng Agribank Việt Nam. 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ phòng hành chính nhan sự, phòng kế toàn tài chính, nhằm thu thập được các thông tin liên qua như: tình hình hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian quavà định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới. 12
- Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán từ các nguồn sẵn có như tài liệu của phòng kế toán và phòng kinh doanh qua các năm 2014 2016, báo, tạp chí và internet. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu Tiến hành phân tích thống kê bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang , so sánh chéo các số liệu thu được, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập, rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị cho Ngân hàng Agribank Việt Nam trong việc tăng cường công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời, luận văn cũng là nguồn tài liệu tham chiếu hữu ích và thiết thực trong công tác hoạch định công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng khác. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và các Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất của các Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Agribank Việt Nam giai đoạn 2012 2016. Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam. 13
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro a. Khái niệm rủi ro Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định. b. Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các 14
- bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. 1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất 1.1.2.1. Khái niệm lãi suất Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp. Nó là một công cụ rất nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi NHTW đặc biệt ở những nước đang phát triển. Vì vậy, có rất nhiều cách hiểu về lãi suất, trong đó chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm cơ bản về lãi suất như sau: Lãi suất là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Nó là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức phải trả trên tổng số vốn đi vay trong một thời gian nhất định (năm, quí, tháng, ngày v.v..). Lãi suất được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối, đó chính là lợi tức tín dụng. Như vậy lợi tức tín dụng là khoản tiền phải trả cho việc vay mượn quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định (Nguyễn Minh Kiều (2010), Giáo trình Quản trị rủi ro Tài chính, tr 12 13, Nhà xuất bản tài chính). Lãi suất là giá cả sử dụng tiền vốn, gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng thời gắn liền với hoạt động kinh tế liên quan đến hoạt động gửi tiền và vay tiền. Đồng thời, lãi suất còn là công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHTW mỗi nước. Nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể sử dụng vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người thừa vốn) theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn người mua người bán rất quan tâm đến giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.( Nguyễn Văn Tiến, (2010) Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, tr 2021, Nhà xuất bản Thống kê) 1.2.1.2. Phân loại lãi suất • Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng: 15
- Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng. Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thong thường. Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các Ngân hàng dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp vốn tiền vay cho Ngân hàng. Thông thường lãi suất tái chiết khấu nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Lãi suất liên Ngân hàng: là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên Ngân hàng. Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Theo Luật Dân sự Việt Nam, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp 150% lãi suất cơ bản. Lãi suất tín dụng Nhà nước: áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. • Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất 16
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực có hai loại: Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát. Lãi suất thực tính sau: là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát. Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát • Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất Lãi suất ổn định: là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay. Nó có ưu điểm: Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. Nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào. Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc không báo trước. Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại. 1.2.1.3.Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế Lãi suất với tăng trưởng kinh tế: Trong điều hành kinh tế vĩ mô, lãi suất là một công cụ của chính sách tiền tệ được các NHTW sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trung gian về đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng, lạm phát, tỷ giá hối đoái… là các mục tiêu giúp đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. Lãi suất với đầu tư: Lãi suất là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vì lãi suất chính là chi phí cơ hội của đầu tư. Nếu chi phí cơ 17
- hội của một quyết định đầu tư cao thì đầu tư sẽ giảm và ngược lại, nếu chi phí cơ hội của một quyết định đầu tư thấp thì sẽ tạo động lực để gia tăng đầu tư. Như vậy, lãi suất và đầu tư có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Điều này có thể giải thích như sau: Nếu mức giá không đổi, khi lãi suất ở mức thấp thì tiền lãi phải trả (nếu đi vay để đầu tư) hoặc lợi tức nhận được nếu gửi tiền vào ngân hàng (đầu tư bằng vốn tự có) thấp, do đó, đầu tư để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, trang thiết bị… sẽ tăng lên vì chi phí cơ hội của quyết định đầu tư này là thấp. Ngược lại, khi lãi suất ở mức cao thì tiền lãi phải trả cho ngân hàng (nếu đi vay) hoặc lợi tức nhận được (nếu gửi tiền vào ngân hàng) cao; kết quả là đầu tư giảm vì tiền được gửi vào ngân hàng để lấy lợi tức hoặc khách hàng sẽ vay ít hơn để đầu tư vì chi phí cơ hội của quyết định đầu tư này là cao. Lãi suất với tiết kiệm và tiêu dùng: Lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với tiết kiệm trong khi lãi suất lại vận động ngược chiều với tiêu dùng. Nếu lãi suất ở mức cao thì người dân sẽ dành nhiều tiền hơn để gửi vào ngân hàng vì lúc này lợi tức tiền gửi nhận được là cao, kết quả là tiết kiệm có xu hướng tăng lên trong khi tiêu dùng lại có xu hướng giảm xuống vì lãi suất cao thì tín dụng tiêu dùng cũng cao. Ngược lại, nếu lãi suất ở mức thấp thì sẽ không đủ hấp dẫn để thu hút những khoản tiết kiệm từ người dân làm cho tiết kiệm có xu hướng giảm trong khi người dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn vì tín dụng tiêu dùng thấp. Vì vậy, lãi suất được xem như một chi phí cơ hội của tiêu dùng. Lãi suất với hoạt động của NHTM: Với chìa khóa trong tay là lãi suất, các NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức khác trong nền kinh tế để phân bổ đến nơi thiếu vốn, đang cần vốn để mở rộng sản xuất hoặc để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Để hoạt động hiệu quả, các NHTM cần phải đặt ra các mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay hợp lý. Lãi suất huy động không được quá thấp vì như thế sẽ không khuyến khích dân chúng gửi tiền vào ngân hàng. Kết quả là NHTM gặp khó khăn trong việc huy động vốn để cho vay. Một mức lãi suất huy động hợp lý sẽ giúp các NHTM huy động được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân 18
- chúng. Lãi suất cho vay của NHTM phải cao hơn lãi suất huy động và phải bù đắp được các chi phí cũng như rủi ro khác. Tuy nhiên, lãi suất cho vay không được quá cao vì như thế các doanh nghiệp, các hộ gia đình sẽ tìm các phương án thay thế khác thay vì phải vay tiền từ ngân hàng. Như vậy, các NHTM sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho vay. Một mức lãi suất cho vay hợp lý đủ để bù đắp các chi phí, rủi ro nhưng vẫn đảm bảo khả năng vay vốn cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình sẽ giúp các NHTM thu hút được nhiều khách hàng, đóng góp vào quá trình phân bổ vốn hiệu quả cho nền kinh tế. 1.1.3. Khái niệm rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn của tài sản có không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ. Quá trình chuyển hóa tài sản là một chức năng đặc biệt cơ bản của ngân hàng. Quá trình chuyển hóa tài sản bao gồm: Việc mua các chứng khoán sơ cấp, tức sử dụng vốn; Phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thay đổi. Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ nghiên cứu về rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. 19
- Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được; Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau: Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interer Margin) Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap) Khe hở kỳ hạn (Duration gap): Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn