Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
lượt xem 10
download
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của phòng Tư pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong việc bảo vệ quyền con người để đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo vệ quyền con người của Phòng Tư pháp nói chung, Phòng Tư pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Sản. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính quốc gia. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Vân
- LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Tác giả trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô Khoa Sau đại học, Ban Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia; Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy, phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hồng Vân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI ....................................... 9 1.1. Quyền con ngƣời ........................................................................................ 9 1.2. Phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời .............................. 14 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời .............................................................................................. 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 35 Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI ........... 37 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ................................................................................................. 37 2.2. Thực trạng hoạt động của phòng tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời ....................................................... 38 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của phòng tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời ...................................... 58 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 74 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ ..................... 75 QUYỀN CON NGƢỜI ................................................................................... 75 3.1. Quan điểm bảo đảm hiệu quả hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời .................................................................................. 75 3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời .................................................................................. 79 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân NNPQ : Nhà nƣớc pháp quyền TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa QPPL : Quy phạm pháp luật
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Quyền con ngƣời là một phạm trù lịch sử có ảnh hƣởng lớn đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, là vấn đề vô cùng nhạy cảm và phức tạp. Bản Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền đã và đang trở thành một chuẩn mực chung cho tất cả mọi ngƣời, các dân tộc và quốc gia phấn đấu nhằm bảo đảm và thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời, khuyến khích và tăng cƣờng sự khoan dung, tôn trọng nhân phẩm và giá trị của con ngƣời. Ở Việt Nam, vấn đề giải phóng con ngƣời, bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và đây cũng là nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Việt Nam từ 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 (sửa đổi). Các bản Hiến pháp đều đã ghi nhận nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân, công dân bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, việc bảo vệ quyền con ngƣời là trách nhiệm của các cơ quan tổ chức và toàn thể Nhân dân. Trên thực tế, nhiều cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân nhƣ thông qua Tòa án, các hình thức pháp lý hành chính, các tổ chức xã hội tự quản... Phòng Tƣ pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh sau đây gọi chung là U ND cấp huyện , thực hiện chức năng tham mƣu, giúp U ND cấp huyện quản lý nhà nƣớc về công tác xây dựng và thực hiện pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thƣờng nhà nƣớc; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng này, Phòng Tƣ pháp có nhiệm vụ và quyền hạn trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, ch thị; quy hoạch, kế hoạch dài 1
- hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tƣ pháp; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân HĐND và U ND cấp huyện trong lĩnh vực tƣ pháp; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tƣ pháp sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; ch đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tƣ pháp ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tƣ pháp cũng chính là quá trình hiện thực hóa quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc bảo đảm trên thực tế. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, một số quyền con ngƣời, quyền công dân của ngƣời dân tiếp cận dƣới góc độ bảo đảm tƣ pháp còn bị vi phạm ở các mức độ khác nhau. Những vi phạm này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, có ảnh hƣởng trực tiếp đến niềm tin của Nhân dân vào các cấp chính quyền. Để tạo đƣợc một hệ thống các quy tắc pháp lý có sự đổi mới cơ bản, có nguyên tắc, định hƣớng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao trong bảo đảm các quyền con ngƣời thông qua các hoạt động tƣ pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải đƣợc giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng" là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về quyền con ngƣời, về bảo vệ quyền con ngƣời bằng hoạt động của nhà nƣớc pháp quyền. Trong khoa học pháp lý quốc tế, quyền con ngƣời đƣợc nhiều tác giả ở nhiều quốc gia khác nhau nghiên cứu ở nhiều phƣơng diện, nhiều góc nhìn khác nhau. Dƣới đây là một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời mà tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận văn, gồm các tác phẩm và bài viết: "Nhân quyền, bảo vệ nhân quyền theo Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị" của Lippman Matther, tạp chí Quốc tế California, số 10-1980. Trong bài viết của mình tác giả Lippman Matther đƣa ra phân tích về các khái niệm liên quan đến quyền con ngƣời (nhân quyền), vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời theo Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Ngoài ra trong bài viết tác giả còn phân tích những nội dung có liên quan đến phƣơng thức thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền con ngƣời [29]. "Việc áp dụng Hiệp ƣớc châu Âu về nhân quyền của Tòa án Pháp" của Steiner Eva, tạp chí Luật kings Collages, số 6, 1996. Tại bài viết này, tác giả Steiner Eva đã đƣa ra phân tích về việc vận dụng Hiệp ƣớc châu Âu về nhân quyền tại Tòa án Pháp. Tòa án Pháp là một tòa án thuộc liên minh Châu Âu do đó, việc vận dụng Hiệp ƣớc nhân quyền của Châu Âu có một ý nghĩa rất quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật của Pháp là rất phức tạp và khó khăn [41]. "Các đảm bảo quyền cá nhân theo Hiến pháp Liên bang Hoa Kỳ" của Scialia Antomin, nhà xuất bản Martinus Nijhoff publishers, Dordrecht 1994, trong sách này, tác giả Scialia Antomin phân tích về vấn đề đảm bảo các quyền cá nhân theo Hiến pháp Hoa Kỳ. Hiến pháp Hoa Kỳ đƣợc coi là bản hiến pháp bảo vệ quyền con ngƣời rất mạnh mẽ, bằng việc giới hạn quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo cho các quyền con ngƣời không bị xâm phạm tới. Do 3
- đó, trong tác phẩm này, tác giả đã đƣa ra các phân tích về phƣơng thức, nội dung của hoạt động bảo đảm quyền cá nhân theo quy định của Hiến pháp Hoa Kỳ [40]. Bài viết “Human rights and the courts in Canada” Quyền con ngƣời và Tòa án ở Canada) của Nancy Holmes, Tạp chí Law and Government Division, tháng 11- 1991. Trong tác phẩm này, tác giả phân tích nội dung của pháp luật Canada về quyền con ngƣời, các cơ chế bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời phát triển trong thời đại toàn cầu hóa. Theo tác giả, cùng với Hiến pháp, Luật về quyền con ngƣời và Tòa án là những yếu tố pháp lý giữ vai trò then chốt trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời phát triển [31]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam vấn đề về con ngƣời luôn đƣợc đặt vào vị trí trung tâm để xác lập các tiền đề vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Do đó, vấn đề về quyền con ngƣời từ lâu đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quyền con ngƣời trên các lĩnh vực: - "Tính con ngƣời và những vấn đề của đạo đức, pháp luật", của Tác giả Hoàng Thị Kim Quế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2-2004. Trong bài viết của mình, tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã phân tích đƣợc mối quan hệ giữa con ngƣời và pháp luật và đạo đức. Quyền con ngƣời xuất phát từ bản tính tự nhiên, vốn có của con ngƣời. Quyền con ngƣời có ảnh hƣởng và liên quan trực tiếp đến các yếu tố đạo đức, pháp luật về quyền con ngƣời [33]. - "Đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Luật học, Tƣờng Duy Kiên, 2004. Trong luận án của mình, tác giả Tƣờng Duy Kiên đã phân tích và nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm của bảo đảm quyền con ngƣời cũng nhƣ khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động của Quốc hội. Bên cạnh đó, trong luận án của mình tác giả còn nghiên cứu xác định nội dung bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động của Quốc hội ở Việt Nam [22]. 4
- - Đề tài cấp cơ sở năm 2008: "Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm quốc gia trong quá trình thực hiện quyền phát triển của con ngƣời", Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm đề tài tác giả Nguyễn Duy Sơn. Trong đề tài này, tác giả tập trung phân tích về những vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ là mục tiêu quốc gia. Trong đề tài có các đề xuất cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời trong quá trình xây dựng NNPQ của Việt Nam hiện nay [39]. - "Quyền con ngƣời, quyền công dân trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Sách chuyên khảo) của tác giả Trần Ngọc Đƣờng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về quyền con ngƣời, quyền công dân trong bối cảnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Quyền con ngƣời, quyền công dân có liên quan mật thiết với nhau và là hai nội dung của cùng một vấn đề. Việc xác định khái niệm, các thuộc tính của quyền con ngƣời, quyền công dân trong Nhà nƣớc pháp quyền XHCN là rất quan trọng trong bối cảnh này [9]. - Đề tài cấp Bộ: "Một số vấn đề cơ bản thực hiện quyền con ngƣời vì mục tiêu phát triển con ngƣời ở Việt Nam", Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu con ngƣời, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chủ nhiệm đề tài Vũ Thị Minh Chi. Trong đề tài này các tác giả nghiên cứu về mối liên hệ giữa quyền con ngƣời và mục tiêu phát triển con ngƣời của Việt Nam. Về cơ bản đề tài cũng đã xác định đƣợc một số nội dung có liên quan đến mục tiêu phát triển con ngƣời trong giai đoạn hiện nay. - Hội thảo "Cơ quan nhân quyền quốc gia", do Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Ban quản lý dự án Trung tâm quyền con ngƣời và Đại sứ Quán Đan Mạch, tổ chức vào ngày 19-12-2009. Tại hội thảo có 11 tham luận của các nhà nghiên cứu khoa học; - Trung tâm Nghiên cứu quyền con ngƣời và quyền công dân thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thành lập tháng 4-2007) triển khai 9 đề tài nghiên cứu về quyền con 5
- ngƣời trong thời gian 2008 - 2009, cụ thể nhƣ sau: Nhóm 1: Các vấn đề quốc tế: 1. Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con ngƣời trên thế giới. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu, giáo dục quyền con ngƣời. 3. Những vấn đề và nội dung cơ bản của luật nhân quyền quốc tế. 4. Luật quốc tế về quyền của các nhóm dễ bị tổn thƣơng; Nhóm 2: Quyền con ngƣời ở Việt Nam: 5. Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con ngƣời ở Việt Nam. 6. Quyền con ngƣời trong Hiến pháp Việt Nam. 7. Bảo đảm quyền dân sự và chính trị trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam. 8. Bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam. 9. Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thƣơng ở Việt Nam. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quyền con ngƣời và việc bảo vệ quyền con ngƣời trong tình hình mới. Tuy vậy, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về "Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng" dƣới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong việc bảo vệ quyền con ngƣời để đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp nói chung, Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng nói riêng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: 6
- Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp huyện thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, các nhóm quyền con ngƣời; khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản trong hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời; luận giải các yếu tố tác động đến hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời. Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời; qua đó đánh giá về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và ch rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong bảo vệ quyền con ngƣời qua hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Thứ ba, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lƣợng hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Dƣới góc độ tiếp cận của khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, luận văn nghiên cứu về bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời. 7
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, dự báo để chọn lọc những tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp cấp huyện ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con ngƣời; đồng thời nâng cao nhận thức về vị trí pháp lý và vai trò của Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ và thúc đẩy việc thực hiện quyền con ngƣời ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc tham khảo trong nghiên cứu, xây dựng pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời; khẳng định giá trị thực tiễn và vai trò quan trọng của của Phòng Tƣ pháp huyện trong việc bảo vệ và thúc đẩy việc thực hiện quyền con ngƣời ở Việt Nam; có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong các khóa bồi dƣỡng chuyên đề đối với cán bộ làm công tác tƣ pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời. Chƣơng 2: Hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện bảo vệ quyền con ngƣời 8
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Quyền con ngƣời 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng quyền con người 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người Những ý tƣởng về quyền con ngƣời đã ra đời từ rất sớm cùng với sự phân chia giai cấp trong xã hội và hình thành Nhà nƣớc. Ở Nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ, tƣ tƣởng về bình đẳng, dân chủ, pháp luật hoá tƣ tƣởng về quyền con ngƣời đã đƣợc thể hiện dù còn hạn chế, điển hình là trong Bộ luật Hammurabi (khoảng 1780 trƣớc công nguyên), Bộ luật của Cyrus Đại đế (khoảng 550 trƣớc công nguyên), Bộ luật của Ashoka (khoảng 273-231 trƣớc công nguyên ... đã đề cập đến việc bảo vệ các quyền lợi chính đáng của con ngƣời. Trong pháp luật phong kiến của Việt Nam, quyền con ngƣời tuy còn đƣợc bảo vệ một cách hạn chế nhƣng bƣớc đầu đã đƣợc thừa nhận, bảo vệ đặc biệt là trong các văn bản pháp luật thời kỳ này nhƣ Quốc triều hình luật thời Lê. Thế kỷ XVII - XVIII ở châu Âu, trƣờng phái pháp luật tự nhiên với các đại diện nhƣ: Spinoda, Hobbes, Kant... đã mở ra một trang mới cho sự phát triển tƣ tƣởng bảo vệ quyền cá nhân chống lại sự vi phạm từ phía quyền lực. Tƣ tƣởng này góp phần vào thắng lợi của cách mạng tƣ sản lật đổ chế độ phong kiến tàn bạo, thiết lập nhà nƣớc mà ở đó phẩm giá con ngƣời đƣợc nâng lên thành công dân của xã hội chứ không phải thần dân của vua. Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ năm 1776 khẳng định: "Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc"[11, tr.41]. Những tuyên bố này đã đƣợc tái khẳng định trong Bản Tuyên ngôn Quyền công dân và Quyền con ngƣời 1789 của nƣớc Pháp và Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 9
- Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời thực sự trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu và dần đƣợc thể chế hóa toàn diện, có tính hệ thống vào pháp luật và đời sống chính trị quốc tế bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi các tổ chức quốc tế lớn ra đời nhƣ: Hội Chữ thập đỏ và Trăng lƣỡi liềm đỏ quốc tế năm 1863 , Hội Quốc Liên (1919), Tổ chức lao động Quốc tế 1919 . Đặc biệt, sau khi Liên Hợp Quốc ra đời năm 1945 và ban hành Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 thì vấn đề quyền con ngƣời đã trở thành mục tiêu chung và căn bản của toàn nhân loại, là động lực đấu tranh của tất cả nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Đoạn một Lời nói đầu của Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 có nhấn mạnh: “Việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng và không thể tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới” [12, tr.47]. Đƣa ra khái niệm về quyền con ngƣời, Văn phòng Cao ủy Liên hiệp Quốc về quyền con ngƣời đã định nghĩa: Quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời" [11, tr.37]. Cách hiểu về quyền con ngƣời của các chuyên gia, cơ quan nghiên cứu ở Việt Nam cũng không hoàn toàn đồng nhất, nhƣng nhìn chung, đa số đều hiểu rằng quyền con ngƣời là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con ngƣời đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là những quyền tự nhiên, vốn có nhƣng phải đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền con ngƣời đƣợc coi là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận, tuân thủ và đƣợc áp dụng cho tất cả mọi ngƣời trên thế giới. 10
- 1.1.1.2. Đặc trưng quyền con người Các đặc trƣng quyền con ngƣời, theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, quyền con ngƣời có bốn đặc trƣng cơ bản sau: Thứ nhất: Tính phổ biến (universal) thể hiện ở chỗ quyền con ngƣời là những gì bẩm sinh, vốn có của con ngƣời sinh và đƣợc áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi ngƣời, không có sự phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do nào ( chẳng hạn nhƣ về chủng tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, xuất thân… . Thứ hai: Tính không thể bị tước bỏ(inalienable): Các quyền con ngƣời không thể bị tƣớc đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nƣớc, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt do luật pháp quy định. Ví dụ, quyền tự do có thể đƣợc hạn chế nếu một ngƣời bị kết án là phạm một tội theo quy định của pháp luật bởi một bản án có hiệu lực của tòa án có thẩm quyền. Thứ ba: Tính không thể phân chia (indivisible): Mọi quyền con ngƣời đều có tầm quan trọng nhƣ nhau, nên về nguyên tắc không có quyền nào đƣợc coi là có giá trị cao hơn quyền nào: Đó là các quyền dân sự và chính trị nhƣ quyền sống, bình đẳng trƣớc pháp luật và tự do ngôn luận; các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, nhƣ các quyền đƣợc làm việc, an sinh xã hội và giáo dục; hoặc quyền của nhóm nhƣ quyền phát triển và tự quyết định. Tuy nhiên, tùy vào một số trƣờng hợp mà một số quyền đƣợc ƣu tiên áp dụng. Ví dụ, trong khu vực môi trƣờng nƣớc ô nhiễm nặng thì quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, quyền đƣợc tiếp cận nguồn nƣớc sạch sẽ đƣợc ƣu tiên quan tâm hơn quyền bầu cử. Thứ tư: Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelatedand, interdependent): Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnhhƣởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngƣợc lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Một xã hội phát triển, đảm bảo tốt các quyền và tự do chính trị, dân sự sẽ có những tác động tích cực trực tiếp và gián tiếp đảm 11
- bảo các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Và ngƣợc lại, các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc đảm bảo thì các quyền chính trị, dân sự sẽ đƣợc thực thi tốt. Các quyền của con ngƣời là những giá trị xã hội đƣợc con ngƣời nhận thực, thừa nhận và dần đƣợc thể chế hóa trong các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời; đƣợc các quốc gia thừa nhận, cam kết thực hiện. Các quyền công dân là hình thức pháp lý, biểu hiện cụ thể của quyền con ngƣời đƣợc pháp luật của quốc gia ghi nhận. Vì vậy, có không ít những trƣờng hợp giữa quyền con ngƣời và quyền công dân vẫn có những khoảng cách nhất định. Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con ngƣời, quyền công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm hại. 1.1.2. Các nhóm quyền con người Nghiên cứu về lý luận quyền con ngƣời có thể thấy việc phân loại các nhóm quyền con ngƣời thành từng nhóm khác nhau cần phải dựa vào các tiêu chí nhất định. Và nhƣ vậy, việc xác định tiêu chí của nhóm quyền con ngƣời sẽ xác định đƣợc nội dung của các nhóm này. - Dựa trên cơ sở tiêu chí về các lĩnh vực của đời sống nhân loại: quyền con người được phân thành 02 nhóm gồm: Nhóm các quyền dân sự, chính trị: quyền sống, quyền tự do biểu đạt, quyền tự do tín ngƣỡng tôn giáo, quyền tham gia quản lý xã hội, quyền bầu cử ứng cử... Nhóm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội nhƣ: quyền đƣợc làm việc, quyền hƣởng thụ văn hóa, quyền chăm sóc y tế, quyền có việc làm, quyền tham gia bảo hiểm xã hội [11,tr.62]. Nhƣ vậy, theo tiêu chí xác định trên thì hoạt động bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng tƣ pháp huyện sẽ gắn bó mật thiết với nhóm quyền về dân sự, chính trị của con ngƣời: nhƣ quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm… 12
- - Dựa trên cơ sở tiêu chí về nguồn gốc của quyền thì ta có 02 nhóm quyền là: quyền tự nhiên và quyền pháp lý. Quyền tự nhiên là các quyền nảy sinh từ bản chất tự nhiên của con ngƣời kể từ khi con ngƣời mới sinh ra và lớn lên mà không một ai, kể cả nhà nƣớc, xã hội, có quyền ngăn cản hoặc tƣớc đoạt. Đó là các quyền đƣợc sống, quyền đƣợc ăn, uống, mặc, ngủ, ngh , quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, quyền đƣợc kết hôn, quyền đƣợc tự do. Quyền pháp lý là các quyền mà gắn bó với sự ra đời của nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng các quy định pháp luật ví dụ quyền bầu cử, ứng cử, quyền có việc làm, quyền tự do kinh doanh…. Nhƣ vậy, theo cách phân loại này thì nhóm quyền tự nhiên nhƣ quyền sống, quyền kết hôn, quyền khai sinh, khai tử là quyền đƣợc bảo vệ trong hoạt động của Phòng tƣ pháp huyện. - Dựa trên cơ sở tiêu chí điều kiện hưởng thụ quyền có 02 nhóm: quyền tuyệt đối và quyền có điều kiện. Quyền tuyệt đối là những quyền phải đƣợc tôn trọng và áp dụng trong mọi hoàn cảnh và không cần điều kiện gì kèm theo nhƣ quyền sống; quyền không bị tra tấn, nhục hình, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo… trong khi quyền có điều kiện là những quyền ch đƣợc áp dụng nếu thỏa mãn những yêu cầu nhất định (ví dụ, quyền đƣợc kết hôn; quyền bầu cử, ứng cử…đòi hỏi chủ thể quyền phải đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi và về năng lực hành vi) [11, tr.68]. - Dựa trên cơ sở tiêu chí cách thức thực thi/bảo đảm có 02 loại quyền là quyền chủ động và quyền thụ động. Quyền thụ động đòi hỏi các chủ thể khác phải kiềm chế không can thiệp vào việc thực thi/hƣởng thụ quyền của chủ thể quyền (ví dụ, để bảo đảm quyền đƣợc biểu đạt của một cá nhân, chủ yếu đòi hỏi nhà nƣớc và các chủ thể khác không ngăn cấm hoặc can thiệp vô lý vào việc trao đổi ý kiến, quan điểm của chủ thể quyền... Trong khi đó, quyền chủ động đòi hỏi các chủ thể khác phải có nghĩa vụ tƣơng ứng phải hành động để bảo đảm quyền của chủ 13
- thể quyền (ví dụ, để bảo đảm quyền có mức sống thích đáng của công dân, các nhà nƣớc có nghĩa vụ thực thi các biện pháp có thể để hỗ trợ ngƣời dân có thu nhập và bảo đảm các điều kiện sống… Nhƣ vậy ở đây quyền thụ động chủ yếu nói đến các quyền dân sự, chính trị; trong khi quyền chủ động chủ yếu đề cập đến các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa [11, tr.68]. 1.2. Phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng Cùng với sự phát triển và hoàn thiện tổ chức các CQCM thuộc UBND t nh thành phố trực thuộc trung ƣơng thì các CQCM thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc t nh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng cũng đƣợc sắp xếp, tổ chức lại theo hƣớng gọn nhẹ, khoa học và phù hợp với điều kiện đặc thù của UBND cấp huyện, trong đó có phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh; Thông tƣ liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014 của Bộ Tƣ pháp, ộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc Ủy ban nhân dân t nh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và Phòng Tƣ pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh; Quyết định số 1616/2014/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của Ủy ban nhân dân huyện về quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Ngày 28/7/2015 UBND huyện Kiến Thụy đã ban hành Quyết định số 2100/2015/QĐ-UBND về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy. Trong đó xác định rõ: Chức năng: Phòng Tƣ pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nƣớc về: công tác xây dựng và 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn