Luận văn tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang
lượt xem 16
download
Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, đề tài còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạ Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang làm cơ sở để cho các nhà quản trị Công ty làm tài liệu tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang
- 1
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu đều lấy từ các nguồn chính thống của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang. Tác giả luận văn Trần Văn Tuấn 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 3
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng khó khăn luôn nảy sinh, đặc biệt là vấn đề lạm phát, giá cả thị trường luôn biến động thất thường, cạnh tranh gay gắt trong tiêu thụ… do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Vốn là không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm là công tác quản lý vốn hợp lý, hiệu quả. Dưới góc độ quản trị tài chính, việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, đạt hiệu quả kinh tế cao và cuối cùng là góp phần vào sự gia tăng giá trị doanh nghiệp. Vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp sau này.Trong thực thể doanh nghiệp, vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và thuận lợi, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với 4
- chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh, và tất nhiên, quản trị vốn lưu động cũng luôn luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhận thức rõ được vai trò của công tác quản trị vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, đề tài còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạ Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang làm cơ sở để cho các nhà quản trị Công ty làm tài liệu tham khảo. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang trong những năm vừa qua, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản trị vốn lưu động tại công ty Đề xuất các biện pháp chú yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty trong những năm tới. 4. Đối tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Phạm vi nghiên cứu: Về không gian:Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang tại Hà Nội. Về thời gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang năm 2014 2016 Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh với kỹ thuật lập bảng so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải, đồ thị. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động ở doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang Mặc dù đã cố gắng tìm tòi và nghiên cứu nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ chuyên môm và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của công ty, thầy hướng dẫn TS. Diêm 6
- Thị Thanh Hải cùng các thầy cô và các bạn để đề tài có thể được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 7
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, vốn lưu động là số vốn tiền tệ doanh nghiệp ứng trước để mua sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Tài sản lưu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lưu động thường được chia thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất là những nguyên liệu, vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất hay đang nằm trong quá trình sản xuất và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định như bán thành phẩm,… 8
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm : Các sản phẩm, hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,… Trong quá trình sản xuất, các tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư ban đầu nhất định.Vì thế, có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền. Có thể mô tả chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau: T – H – SX – H’ – T’ Giai đoạn 1 (TH): doanh nghiệp mua sắm nguyên nhiên liệu, vật tư,..nhằm dự trữ cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư dự trữ. Giai đoạn 2 (HSXH’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo quản, sơ chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất để chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi hình thành vốn thành phẩm. Giai đoạn 3 (H’T’): doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm, vốn thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với lượng tiền tệ khác với lượng vốn tiền tệ ban đầu. Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn chỉ trải qua hai giai đoạn, tương tự giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ở trên: T – H – T’ 9
- Như vậy, sự tuần hoàn của vốn lưu động được tạo nên bởi sự thay đổi liên tục hình thái biểu hiện của nó. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu, có tính chất chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động. Kết luận: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thời gian luân chuyển vốn lưu động nhanh, hình thái biểu hiện luôn thay đổi, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và ngay một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh. 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động Do bị chi phối bởi tài sản lưu động nên VLĐ có những đặc ddierm khác so với vốn cố định Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau Thứ hai, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ khi thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. 10
- 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Vốn lưu động của các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn Với cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho. Vốn bằng vật tư, hàng hoá: Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính là các giá trị nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm. Vốn vật liệu phụ là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản phẩm đang chế là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ). Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nghiệp nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm… Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. 11
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, là số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xem xét, kiểm tra, đo lường mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của mình. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể nhận biết, tìm ra các biện pháp phát huy vai trò của thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. 1.1.2.2. Theo vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành các loại chủ yếu sau: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm vốn phẩm dở dang, bán thành phẩm. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,… Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn với quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp. Trên cơ sở 12
- đó, đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách thích hợp và hiệu quả cần phải có sự phân loại nguồn VLĐ. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. 1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu Là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp … Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả công nhân viên… Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo 13
- an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này. 1.1.3.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. Nguồn VLĐ thường xuyên Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết. Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau: Nguồn VLĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng nguồn vốn thường thường = và các tài sản dài hạn xuyên của doanh nghiệp xuyên khác = TSLĐ Nợ ngắn hạn Trong đó: Tổng nguồn vốn thường xuyên của = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn doanh nghiệp Hoặc = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn Giá trị còn lại của = Nguyên giá TSCĐ Khấu hao lũy kế TSCĐ 14
- Nguồn VLĐ tạm thời Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác… Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ của doanh nghiệp. Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất. 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng… Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu… Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất. 15
- 1.2. Quản trị vốn lưu động 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động Khái niệm: Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, điều chỉnh, kiểm soát tình hình tạo lập và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. Mục tiêu: Quản lí sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, quản trị vốn lưu động có hai mục tiêu cơ bản sau: - Quản trị vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động của doanh nghiệp: điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn để có biện pháp huy động vốn cụ thể, cần đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động dành cho sản xuất và kinh doanh. - Tổ chức huy động vốn đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả vốn lưu động và phải tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp. Trong đó huy động vốn đầy đủ không có nghĩa là bằng mọi giá phải có kế hoạch sử dụng tiết kiệm, không ngừng nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí. Việc tổ chức vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Lựa chọn hình thức huy động và sử dụng vốn thích hợp sẽ đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động 1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết doanh nghiệp phải có để đảm bảo cho hoạt động sả’n xuất kinh doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên 16
- tục. Đó là số tiền doanh nghiệp chi ra để hình thành một lực lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết và khoản phải thu khách hàng khi sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, việc xác định nhu cầu vốn lao động thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng. Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây ra căng thẳng về vốn, thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã kí… Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn quá cao thì việc sử dụng vốn sẽ gây ra lãng phí do thừa vốn dẫn đến ứ đọng, vốn chậm luân chuyển, phát sinh những chi phí quản lý không cần thiết, làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận. Với quan niệm nhu cần vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức : Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có hai phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực tiếp Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản 17
- xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo trình tự sau: + Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết. + Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng . + Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. + Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau: Nhu cầu = Hàng tồn Nợ phải trả VLĐ + Nợ phải thu kho nhà cung cấp Phương pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lưu động tương đối chính xác và sát với thực tế của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó còn hạn chế do việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian nên phương pháp này ít được sử dụng. Phương pháp gián tiếp Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Có thể chia thành 2 trường hợp: + Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp 18
- mình. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh nghiệp dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để rút ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. + Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối liên hệ giữa các yếu tố hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này được xác định theo trình tự sau: + Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành vốn lưu động trong năm báo cáo . + Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh nghiệp thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. + Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch 1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu VLĐ đó. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VLĐ ở trên, ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. 19
- Theo đó để hình thành nên vốn lưu động, doanh nghiệp có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại nguồn này đã được phân tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ – tài sản lưu động trong từng doanh nghiệp mà nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu VLĐ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là doanh nghiệp đang lựa chọn mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau: Mô hình 1: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời: Ưu điểm của mô hình này là: Thứ nhất, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Thứ hai, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như: Thứ nhất, chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại không nói đến. Thứ hai, doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh Tiền TSLĐ TT NV TT TSLĐ TX 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
79 p | 33 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Xây dựng chiến lược marketing cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Vân Anh giai đoạn 2020-2022
79 p | 28 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ - giai đoạn 2018-2020
76 p | 33 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Năm Căn - tỉnh Cà Mau
72 p | 27 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Kiên Giang - Phòng giao dịch An Minh giai đoạn 2018-2020
77 p | 20 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Chợ Mới, tỉnh An Giang
82 p | 29 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2017-2019
98 p | 34 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch An Biên giai đoạn 2018-2020
88 p | 18 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh An Giang Phòng Giao dịch Châu Phú
84 p | 30 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Cần Thơ
81 p | 22 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng hoạt động quỹ tín dụng và đề xuất thí điểm gói tín dụng mới tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Sóc Trăng - PGD Sóc Trăng giai đoạn 2018-2020
110 p | 22 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB - chi nhánh Cà Mau
74 p | 23 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2018-2020
83 p | 39 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long
71 p | 29 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ Ngân hàng số Digital Banking tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
89 p | 21 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
90 p | 15 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
85 p | 21 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
77 p | 34 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn