Môn kinh tế phát triển- Đề tài: Môi trường và sự phát triển bền vững
lượt xem 46
download
CHƯƠNG I PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. Những hoạt động của con người đã làm cho rất nhiều loài bị tuyệt chủng. Kể từ năm 1600 đến nay khoảng 21% các loài động vật và 1,3% các loài chim trên thế giới đã bị tuyệt chủng. Tốc độ tuyệt chủng của các loài trở nên ngày càng cao. Những loài còn sống sót thì cũng có nguy cơ đứng bên bờ của sự tuyệt chủng. Hơn 99% những sự tuyệt chủng thời cận đại là do con người gây ra . Sự ô nhiễm môi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Môn kinh tế phát triển- Đề tài: Môi trường và sự phát triển bền vững
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững CHƯƠNG I PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. N hững hoạt động của con người đã làm cho rất nhiều loài bị tuyệt chủng. Kể từ năm 1600 đến nay khoảng 21% các loài động vật và 1,3% các loài chim trên thế giới đã b ị tuyệt chủng. Tốc độ tuyệt chủng của các loài trở nên ngày càng cao. Những loài còn sống sót thì cũng có nguy cơ đứng bên bờ của sự tuyệt chủng. Hơn 99% những sự tuyệt chủng thời cận đại là do con người gây ra . Sự ô nhiễm môi trường loại bỏ rất nhiều loài ra khỏi quần thể sinh học của chúng kể cả ở những nơi mà cấu trúc quần x ã không bị ảnh hưởng lớn. Sự ô nhiễm môi trường b ao gồm: sử dụng quá mức thuốc trừ sâu, các chất thải công nghiệp, phân bón hóa học và ô nhiễm không khí gây ra mưa axit, nitơ bị lắng đọng quá mức, các khí quang hóa và khí ôzôn. Như chúng ta đã biết khí hậu địa cầu có thể bị thay đổi trong thế kỷ XXI bởi vì lượng khí cacbonnic thải vào khí quyên quá lớn do quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch. Mức độ tăng nhiệt độ dự kiến sẽ nhanh đến mức nhiều loài không thê nào đ iều chỉnh được biên độ sống của chúng và sẽ bị tuyệt chủng. Hiện nay tình trạng nghèo khó vẫn diễn ra ở nông thôn. Việc cải tiến đạt hiệu quả cao hơn các phương pháp săn bắn và hái lượm, quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đã thúc đẩy sự khai thác quá mức đối với rất nhiều loài, đẩy chúng đến sự tuyệt chủng. Các nền văn minh của các xã hội trước đây có những truyền thống, thói quen hạn chế khai thác tài nguyên quá mức, nhưng ngày nay, những truyền thống đó đã b ị phá vỡ và con người vô tình hoặc hữu ý đã chuyển hàng ngàn loài đến những vùng đ ất mới trên thế giới. Một số loài nhập cư đã có tác động xấu đối với các loài b ản địa dẫn đến dịch bệnh và động vật sống ký sinh thường gia tăng khi các loài động vật bị nuôi nhốt tại những khu bảo tồn thiên nhiên và không thể di chuyển đi lại trong một địa bàn rộn lớn. Động vật bị nuôi nhốt thường có tỷ lệ bị mắc bệnh cao và các b ệnh dịch đôi khi lan truyền giữa các loài động vật có quan hệ họ hàng với nhau. Đó chính là lý do của việc lựa chọn đ ề tài thảo luận về môi trường và sự phát triển bền vững II. Mục tiêu nghiên cứu việc lựa chọn đề tài thảo luận về sự phát triển bền vững, lí luận và thực tiễn nhằm các m ục đích sau: Phân tích các ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển kinh tế N hận thức rõ các nguy cơ, m ặt lợi, mặt hại của sự phát triển kinh tế đến đời sống xã hội, môi trường, con người hiện tại và tương lai Từ đó có thể suy nghĩ về những giải pháp hài hòa giữa sự phát triển và bảo vệ môi trường, nhắm đến một sự phát triển bền vững. III. P hương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này thông qua việc thu thập, phân tích các tài liệu có liên quan đến sự phát triển bền vững, các bài báo, các tác phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước, nước ngo ài đã được công bố, các tài liệu, giáo trình môn kinh tế phát triển, các số liệu thống kê, các quan sát thực tế. IV. Phạm vi nghiên cứu Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 1
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Đề tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi “Sự phát triển bền vững và môi trường” CHƯƠNG II NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: TIỀN ĐỀ LỊCH SỬ VÀ NỘI DUNG KHÁI N IỆM 1.1 Tiền đề lịch sử Sau thế chiến thế giới II, Chủ nghĩa tư bản tự do phát triển mạnh ở các quốc gia Tây p hương, với mục đích khai thác nhanh chóng nguồn tài nguyên không được tái tạo, nhằm có đ ược khoản lợi nhuận khổng lồ trong một thời gian ngắn nhất; Sự gia tăng dân số, đặc biệt tại các nước thuộc thế giới thứ 3 đã tiêu thụ một khối lượng lớn nguồn năng Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 2
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững lượng chưa kịp tái tạo. Đây là hai trong số nhiều sự kiện tạo lên động thái mới trên thế giới đương đại: "Khủng hoảng môi trường tự nhiên, gia tăng khác biệt xã hội ". Thực tế này cần thiết một sự điều chỉnh hành vi của con người Tháng 4 năm 1968: Tổ chức The Club of Rome được sáng lập, đây là một tổ chức p hi chính phủ hỗ trợ cho việc nghiên cứu "Những vấn đề của thế giới" - một cụm từ đ ược đặt ra nhằm diễn tả những vấn đề chính trị, văn hóa, x ã hội, môi trường và công nghệ trên toàn cầu với tầm nhìn lâu dài. Tổ chức này đã tập hợp những nhà khoa học, nhà nhiên cứu, nhà kinh doanh cũng như các nhà lãnh đão của các quốc gia trên thế giới (bao gồm cả Tổng thống Liên xô Mikhail Sergeyevich Gorbachyov và Rigoberta Menchú Tum). Trong nhiều năm, The Club of Rome đã công bố một số lượng lớn các b áo cáo, bao gồm cả bản báo cáo The Limits to Growth (Giới hạn của sự tăng trưởng) - đ ược xuất bản năm 1972 đề cập tới hậu quả của việc tăng dân số quá nhanh, sự hữu hạn của các nguồn tài nguyên... Tháng 6 năm 1972: Hội nghị của Liên Hợp Quốc về con người và môi trường đ ược tổ chức tại Stockhom, Thụy Điển được đánh giá là là hành động đầu tiên đánh d ấu sự nỗ lực chung của toàn thể nhân loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Một trong những kết quả của hội nghị lịch sử này là sự thông qua bản tuyên bố về nguyên tắc và kế hoạch hành động chống ô nhiễm môi trường. Ngo ài ra, Chương trình Môi trường của Liên H ợp Quốc cũng được thành lập. Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Năm 1984: Đ ại hội đồng Liên hiệp quốc đ ã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem Brundtland, khi đó là Thủ tướng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ tịch Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (World Commission on Environment and Development - WCED), nay còn được biết đến với tên Ủy ban Brundtland. Tới nay, ủy ban này đã đ ược ghi nhận có những công hiến rất giá trị cho việc đẩy mạnh sự phát triển bền vững. Năm 1987: Hoạt động của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới trở nên nóng bỏng khi xuất bản báo cáo có tựa đề "Tương lai của chúng ta" (tựa tiếng Anh: Our Common Futur và tiếng Pháp là Notre avenir à tous, ngoài ra còn thường được gọi là Báo cáo Brundtland). Bản báo cáo này lần đầu tiên công bố chính thức thuật ngữ "phát triển bền vững", sự định nghĩa cũng như một cái nhìn mới về cách hoạch định các chiến lược phát triển lâu dài. Nhờ Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủ y ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng đ ược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, p hát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường đ ược bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - x ã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích d ung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - x ã hội - môi trường. N ăm 1989: Sự phát hành và tầm quan trọng của Our Common Futur đã được đưa ra bàn bạc tại Đại hội đồng Liên Hiệp quốc và đã dẫn đến sự ra đời của Nghị quyết Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 3
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững 44/228 - tiền đề cho việc tổ chức Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp q uốc. Năm 1992: Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đ ất, tên chính thức là H ội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đ ã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và p hát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình N ghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng m ột số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã đưa ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển cũng như thông qua một số văn kiện như hiệp định về sự đa d ạng sinh học, bộ khung của hiệp định về sự biến đổi khí hậu, tuyên bố về nguyên tắc q uản lý, bảo tồn rừng... Tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đ ã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy m ạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, x ã hội và môi trường của gần 200 quốc gia, Hội nghị này là d ịp cho các bên tham gia nhìn lại những việc đã làm 10 năm qua theo phương hướng mà Tuyên ngôn Rio và Chương trình Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu được ưu tiên. Những mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và q uản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển. Các đại diện của các quốc gia tham gia hội nghị cũng cam kết phát triển chiến lược về phát triển b ền vững tại mỗi q uốc gia trước năm 2005. Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành đ ộng với Dự án VIE/01/021 "Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam" b ắt đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005 nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện Vietnam Agenda 21. . 1.2. Nội dung khái niệm Tác giả David Munro cho rằng: Bền vững không phải là mục tiêu chính xác mà là một tiêu chuẩn đối với quan điểm và hành động, đó là: “Một quá trình tiếp diễn, có tính lặp đ i, lặp lại, thông qua kinh nghiệm trong việc quản lý các hệ thống phức hợp, được tích lũy lại, được đánh giá và được vận dụng”. Stephan Viederman xác đ ịnh: “Bền vững không phải là vấn đề kỹ thuật cần giải quyết, mà là một tầm nhìn vào tương lai, đảm bảo cho chúng ta một lộ trình và giúp tập trung chú ý vào một tập hợp các giá trị và những nguyên tắc mang tính luân lý và đạo đức để hướng dẫn hành động của chúng ta”. Tất yếu, một trong những đặc trưng cơ b ản của p hát triển bền vững biểu hiện trên nhiều khía cạnh của tình hình trong toàn hệ thống không chỉ ở tầm trung hạn, mà còn là tầm dài hạn. Trên thực tế, hơn 10 năm qua, các nhà khoa học - trên các lĩnh vực và diễn đàn khác nhau khắp nơi trên hành tinh này, đều đi đến một sự thống nhất có tính tương đối về bản chất và khía cạnh hiện thực của phát triển bền vững. Còn Denis Goulet cho rằng: Sự phát triển thực sự bền vững cần bao hàm 3 khía cạnh: Kinh tế, chính trị và văn hóa. Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 4
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Riêng Goulet có ý kiến tách khía cạnh chính trị và văn hóa ra khỏi phạm trù xã hội - thêm vào đó là “mâu thuẫn về một cuộc sống đầy đủ”. Ông tự đặt ra câu hỏi: “Lịch sử p hát triển đích thực như vậy có tương thích với nền kinh tế được to àn cầu hóa hay lại làm tăng thêm những khác biệt về kinh tế”. Điều đó, đã đ ưa ra nhận định: “Phát triển b ền vững là một nhiệm vụ khó khăn vô cùng”. Khó khăn là ở chỗ: đây không chỉ đơn thuần là xác đ ịnh chuẩn của sự phát triển, mà là phải bảo đảm tính khái quát và hệ thống khá đ ầy đủ các khía cạnh: kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, sinh thái..., đặc biệt, nếu còn chưa xác định rõ phạm trù văn hóa làm cơ sở lâu bền cho sự phát triển của mỗi dân tộc... thì khó khăn gặp phải sẽ tăng lên bội phần. Nói thêm khởi nguồn của khái niệm (thuật ngữ) “Tính bền vững” và “Phát triển bền vững” đ ược Charles V. Kidd (1992) nêu ra. Khái niệm “Phát triển bền vững” được sử d ụng như một công cụ hoạt động trong các cộng đồng bảo tồn và phát triển quốc tế nhờ việc công bố “Chiến lược bảo tồn thế giới” năm 1980 của IUCN - Liên minh bảo tồn thế giới.(1) Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi m ặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ d ựa theo đặc thù kinh tế, x ã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Theo báo cáo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai". Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo và tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Nhưng ở một mức độ nào đó, nó cũng hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giầu và nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí, nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên q uyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững. Như vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được đề cập trong báo cáo Brundtland, không chỉ là nỗ lực nhằm hoà giải kinh tế và môi trường, hay thậm chí phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nội dung của nó còn bao hàm những khía cạnh chính trị - xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Mặc dù không loại trừ sự cần thiềt của một số hình thức tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở những nước nghèo nhất, nhưng Brundtland vẫn nhìn nhận phát triển như một quá trình phức tạp vượt ra ngoài sự tăng trưởng kinh tế giản đơn. Phát triển bao hàm một sự biến đổi kinh tế và xã hội không ngừng, ngay cả khái niệm hẹp về sự bền vững vật chất cũng hàm chứa mối quan tâm đối với b ình đẳng x ã hội liên thế hệ, mối quan tâm cần phải đ ược mở rộng một cách hợp lý tới sự bình đ ẳng giữa các thế hệ trong quá trình phát triển 2. H Ệ THỐNG CÁC NGUY ÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG A. Nguyên tắc cơ bản phát triển bền vững (1) Sách: Thế g iới bền vững - Chủ biên Thaddcusc Trzyn - Viện Nghiên cứu chiến lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ - Hà Nội năm 2001 Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 5
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Tại hội nghị thượng đỉnh của thế giới về Môi trường và Phát triển tổ chức tại Rio de Janero (Braxin), các nhà hoạt động về kinh tế, x ã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đ ã thống nhất về quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận tuyên bố chung về quan điểm phát triển bền vững gồm 27 nguyên tắc cơ bản dưới đây: 1. Con người là trung tâm của những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích và lành mạnh, hài hoà với thiên nhiên. 2. Phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và những nguyên tắc của Luật pháp Q uốc tế. Các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài nguyên của mình theo những chính sách về môi trường và phát triển của m ình, và có trách nhiệm đảm bảo rằng những hoạt đ ộng trong phạm vi quyền hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đ ến môi trường của các quốc gia khác hoặc những khu vực ngoài phạm vi quyền hạn q uốc gia. 3. Cần phải thực hiện phát triển để đáp ứng một cách bình đẳng những nhu cầu về p hát triển và môi trường của các thế hệ hiện nay và tương lai. 4. Để thực hiện được sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường nhất thiết phải là bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem xét tách rời quá trình đó 5. Tất cả các quốc gia và tất cả các dân tộc cần hợp tác trong nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ nghèo nàn như một yêu cầu không thể thiếu được cho sự phát triển bền vững để giảm những chênh lệch về mức sống và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đại đa số nhân d ân trên thế giới. 6. Cần dành sự ưu tiên đ ặc biệt cho các nhu cầu của các nước đang phát triển, nhất là các nước kém phát triển nhất và những nước dễ bị tổn hại về môi trường; những hoạt động quốc tế trong lĩnh vực môi trường và phát triển cũng nên chú ý đến quyền lợi và yêu cầu của tất cả các nước. 7. Các quốc gia cần hợp tác trong tinh thần "chung lưng đấu cật toàn cầu để gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự lành mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của Trái đất Vì sự đóng góp khác nhau vào việc làm thoái hoá môi trường toàn cầu, các quốc gia có những trách nhiệm chung nhưng khác biệt nhau. Các nước phát triển công nhận trách nhiệm của họ trong các nỗ lực quốc tế về phát triển bền vững do những áp lực mà xã hội của họ gây ra cho môi trường toàn cầu và do những công nghệ và những nguồn tài chính của họ chi phối, điều khiển. 8. Để đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng cao hơn cho mọi người, các q uốc gia nên giảm dần và loại trừ những phương thức sản xuất và tiêu dùng không bền vững và đẩy mạnh những chính sách dân số thích hợp. 9. Các quốc gia nên hợp tác để củng cố, xây dựng năng lực hội sinh cho phát triển b ền vững bằng cách nâng cao sự hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa học và công nghệ và bằng cách đẩy mạnh sự phát triển và thích nghi, truyền bá và chuyển giao công nghệ, kể cả những công nghệ mới và cải tiến. 10. Các vấn đề môi trường được giải quyết tốt nhất với sự tham gia của dân chúng có liên quan và ở cấp độ thích hợp. Ở cấp độ quốc gia, mỗi cá nhân có quyền được các nhà chức trách cung cấp các thông tin thích hợp liên quan đ ến môi trường, bao gồm những thông tin về những nguyên liệu và hoạt động nguy hiểm trong cộng đồng và cơ hội tham gia vào quá trình quyết định. Các quốc gia cần khuyến khích, tuyên truyền và Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 6
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững tạo đều kiện cho sự tham gia của nhân dân bằng cách phổ biến những thông tin rộng rãi. N hân dân cần được tạo điều kiện tiếp cận có hiệu quả những văn bản luật pháp và hành chính kể cả uốn nắn và sửa chữa. 11. Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường, các tiêu chuẩn môi trường, những mục tiêu quản ý và những ưu tiên phải phản ánh nội dung môi trường và p hát triển mà chúng gắn với. Những tiêu chuẩn mà một vài nước áp dụng có thể không p hù hợp và gây tổn phí về kinh tế - xã hội không biện minh được cho các nước khác, nhất là các nước đang phát triển. 12. Các nước nên hợp tác để phát huy một hệ thống kinh tế thế giới thoáng và giúp đ ỡ nhau dẫn đến sự phát triển kinh tế và phát triển bền vững ở tất cả các nước, để nhằm đúng hơn vào những vấn đề thoái hoá môi trường. 13. Những biện pháp chính sách về thương mại với những mục đích môi trường không nên trở thành một phương tiện phân biệt đối xử độc đoán hay vô lý hoặc một sự ngăn cản trá hình đối với thương mại quốc tế . Cần tránh những hoạt động đ ơn phương đ ể giải quyết những vấn đề thách thức của môi trường ngoài phạm vi quyền hạn của những nước nhập cảng. Những biện pháp môi trường nhằm giải quyết những vấn đề môi trường ngoài biên giới hay toàn cầu dựa trên sự nhất trí quốc tế cao nhất có thể đạt đ ược. 14. Các nước cần soạn thảo luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi thường cho những nạn nhân của sự ô nhiễm và tác hại môi trường khác. Các quốc gia cũng cần hợp tác một cách khẩn trương và kiên quyết hơn đ ể phát triển hơn nữa luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi thường về những tác hại môi trường do những hoạt động trong p hạm vi quyền hạn hay kiểm soát của họ gây ra cho những vùng ngoài phạm vi quyền hạn của họ. 15. Các quốc gia nên hợp tác một cách có hiệu quả để ngăn cản sự thay thế và chuyển giao các quốc gia khác bất cứ một hoạt động nào và một chất nào gây nên sự thoái hoá môi trường nghiêm trọng hoặc xét thấy có hại cho sức khoẻ con người. 16. Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng rộng rãi phương pháp tiếp cận ngăn ngừa tuỳ theo khả năng từng quốc gia. Ở chỗ nào có nguy cơ gây tác hại nghiêm trọng hay không sửa chữa được thì không thể nêu lý do là thiếu sự chắc chắn khoa học hoàn toàn để trì hoãn áp d ụng các biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn sự thoái hoá môi trường. 17. Các nhà chức trách của mỗi quốc gia nên cố gắng đẩy mạnh sự quốc tế hoá những chi phí môi trường và sử dụng các biện pháp kinh tế căn cứ vào quan điểm cho rằng về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm đúng m ức tới quyền lợi chung và không ảnh hưởng xấu đến nền thương mại và đầu tư quốc tế 18. Đối với những hoạt động có thể gây những tác động xấu tới môi trường cần có sự đánh giá như một công cụ quốc gia về tác động môi trường và tuân theo quyết định của một cơ quan quốc gia có thẩm quyền. 19. Các quốc gia cần thông báo ngay cho các quốc gia khác về bất cứ một thiên tai nào hay tình hình khẩn cấp nào có thể gây những tác hại đột ngột đối với môi trường của nước đó. Cộng đồng quốc tế phải ra sức giúp các quốc gia bị tai hoạ này. 20. Các quốc gia cần phải thông báo trước, kịp thời và cung cấp thông tin có liên q uan cho các quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng về những hoạt động có thể gây ảnh Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 7
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững hưởng xấu đáng kể đến môi trường vượt ra ngoài biên giới và cần tham khảo ý kiến của các quốc gia này sớm và có thiện ý. 21. Phụ nữ có một vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi trường. Do đó, việc họ tham gia đầy đủ là cần thiết để đạt được sự phát triển bền vững. 22. Cần huy động tinh thần sáng tạo, những lý tưởng và sự can đảm của thanh niên thế giới nhằm tạo nên một sự chung lưng đấu cật để đạt đ ược sự phát triển bền vững và đ ảm bảo một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người. 23. Nhân dân bản xứ, những cộng đồng của họ và các cộng đồng khác của địa p hương có vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi trường về sự hiểu biết và tập tục truyền thống của họ. Các quốc gia nên công nhận và ủng hộ thích đáng bản sắc văn hoá và những mối quan tâm của họ, khiến họ tham gia có hiệu quả vào việc thực hiện một sự phát triển bền vững. 24. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của các dân tộc bị áp bức, bị thống trị và bị chiếm đóng cần phải đ ược bảo vệ. 25. Chiến tranh vốn dĩ là yếu tố phá hoại sự phát triển bền vững. Do đó, các quốc gia cần phải tôn trọng luật pháp quốc tế, bảo vệ môi trường trong thời gian có xung đột vũ trang và hợp tác để phát triển môi trường hơn nữa. 26. Hoà bình, Phát triển và Bảo vệ môi trường phụ thuộc nhau và không thể chia cắt đ ược. Các quốc gia cần phải giải quyết mọi bất hoà về môi trường một cách hoà bình và b ằng các biện pháp thích hợp theo Hiến chương Liên hợp quốc. 27. Mọi quốc gia và dân tộc cần hợp tác có thiện ý với tinh thần chung lưng đ ấu cật trong việc thực hiện các nguyên tắc được thể hiện trong bản tuyên bố này và trong sự p hát triển hơn nữa luật pháp quốc tế trong lĩnh vực phát triển bền vững B. Tiêu chí để đo lường sự phát triển bền vững Để đo lường sự phát triển bền vững, phải dựa trên các chỉ tiêu về: Bền vững sinh thái; b ền vững chính trị - x ã hội, bền vững về mặt kinh tế bảo đảm duy trì b ản sắc văn hóa m ọi dân tộc... Đặc biệt, để bảo đảm cho sự phát triển bền vững, trước hết ta phải xác đ ịnh tính bền vững của một đường lối phát triển. Con đường, cách thức, phương pháp làm việc của mỗi con người, mỗi dân tộc để đưa đất nước phát triển bền vững thì hết sức đa dạng và phong phú. Trên thực tế, chúng ta cần có nhiều công trình nghiên cứu khoa học “đắc dụng” và hệ thống tri thức để đáp ứng yêu cầu thực tế của sự phát triển bền vững, nhưng đó phải là m ột nền khoa học mới với một nền kinh tế tri thức mới... có thể giúp ta định hướng đúng, kịp thời vào các vấn đề đặt ra. Phải là một hệ thống trí thức khoa học không thoát ly các giá trị chính trị, kinh tế, xã hội và đạo lý, bảo đảm tính quy luật và khách quan, không thiên lệch trong cách tiếp cận, có các bước thử nghiệm những giả thiết khoa học m ột cách bài bản và chính xác. Các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ sự phát triển bền vững phải được đặt trong khuôn mẫu mới, biết chấp nhận sự phát triển mang tính quy luật của xã hội và tự nhiên, để từ đó mới có thể điều khiển nó thoát ra khỏi những nhu cầu nghiên cứu phiến d iện, nhằm góp phần không chỉ nâng cao giá trị phục vụ lợi ích cho toàn xã hội, mà còn là việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi con người, đây chính là mục tiêu trọng tâm trong thời kỳ đổi mới, to àn cầu hóa hiện nay. Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 8
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi Công nghệ hiện đại, Công nghệ sạch, Công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm kinh tế – xã hội. Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn như sản xuất –nhu cầu-tài nguyên thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tư, cũng như Công nghệ tiên tiến cho sản xuất. Các nước trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; điều kiện kinh tế –xã hội khác nhau, đưa đến hiện tượng có nước giàu và nước nghèo, nước công nghiệp phát triển và nước nông nghiệp. Do đó cần xem xét bốn vấn đề: con người, kinh tế, môi trường và cô ng nghệ, qua đó phân tích phát triển bền vững và có đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Tóm lại: Phát triển bền vững liên quan đ ến 3 giác độ là kinh tế – xã hội – môi trường đ ược mô phỏng như hình dưới đây: Phát Triển bề vững Phát tri ển kinh tế Phát triển Bảo vệ môi xã hội trường 1 . Nhóm chỉ tiêu kinh tế Phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyen sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng x ã hội. Chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) GNP (còn được biết đến là GNI – Tổng thu nhập quốc dân) là toàn bộ giá trị sản p hẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế của công dân một nước trong một năm. GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một năm. GDP từ chi tiêu: GDP = C + G + I + NX Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 9
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững GDP từ thu nhập: GDP = W + R + In +Pr + Dp + Ti So sánh hai chỉ tiêu GNP và GDP GNP = GDP - (Thu nhập của ng ười nước ngoài chuyển ra khỏi lãnh thổ quốc gia ) + (Thu nhập của cư dân trong nước từ nước ngoài chuyển về Giá cả sử dụng để tính toán GNP và GDP - GNP, GDP tính theo giá hiện hành: (GNP,GDP hh) – GNP,GDP danh nghĩa - GNP, GDP tính theo giá cố định: (GNP, GDP cđ) - GNP, GDP thực tế Giá cố định: là giá tại năm có nền kinh tế tương đối ổn định. - GNP, GDP thực tế được tính từ GNP, GDP danh nghĩa điều chỉnh theo tỷ lệ lạm p hát. (GNP, GDP cđ = GNP, GDP hh / Tỷ lệ giảm phát) GNP, GDP tính theo sức mua tương đương: (PPP – Purchasing Power Parity). - G NP, GDP (PPP-US$) được tính theo phương pháp mà Ngân hàng thế giới đề x uất. GDP, GNI của một số nước, năm 2000 (Đ ơn vị: tỷ US$) Bảng 1 N ước GDP GNI Thuỵ Sĩ 239,8 273,8 N hật 4800,0 4500,0 Mỹ 9800,0 9600,0 Đ ức 1900,0 2100,0 Singapore 92,3 99,4 Canada 687,9 649,8 H i Lạp 112,6 126,3 Mexico 574,5 497,0 Malayxia 89,7 78,7 Thái Lan 122,2 121,6 LB Nga 251,1 241,0 Trung Quốc 1100,0 1100,0 V iệt Nam 31,3 30,4 N guon:World Development Indicators Database, 4/2002 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 10
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững - Tốc độ tăng trưởng (g) của nền kinh tế được tính bằng tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. g GDP GDP 1 0 x 100 % GDP 0 Bảng 2 Tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước, năm 2000 Nước Tốc độ tăng trưởng GDP (%) N ước Tốc độ tăng trưởng GDP (%) Thuỵ Sĩ H i Lạp 3,0 4,3 Nhật 2,4 Mexico 6,9 Mỹ 4,2 Malayxia 8,3 Đức 3,0 Thái Lan 4,3 Singapore 9,9 LB Nga 8,3 Trung Quốc 7,9 Canada 4,5 Việt Nam 5 ,5 Nguồn: World Development Indicators Database, 4/2002 Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người Khả năng nâng cao phúc lợi vật chất cho nhân dân một nước, không chỉ là tăng sản lượng của nền kinh tế, mà còn liên quan đến vấn đề dân số. Do vậy, chỉ số tổng thu nhập bình quân đầu người là một chỉ số thích hợp hơn đ ể phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. GNI bình quân đầu người được tính bằng tổng thu nhập quốc dân chia cho dân số tại thời điểm giữa năm. Thu nhập bình quân đ ầu người: GDP/ Người GNI, Dân số và GNI bình quân đ ầu người của một số nước, năm 2000 Bảng 3 Nước D ân số GNI/người GNI (tỷ USD) (triệu người) (USD/người) OECD 24100,0 851,1 28.310,0 Thuỵ Sĩ 273,8 7,2 38140,0 Nhật 4500,0 126,9 35620,0 Mỹ 9600,0 281,6 31100,0 Đức 2100,0 82,2 25120,0 Singapore 99,4 4,0 24740,0 Canada 649,8 30,8 21130,0 Malayxia 78,7 23,3 3380,0 Thái Lan 121,6 60,7 2000,0 LB Nga 241,0 145,6 1660,0 Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 11
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Trung Quốc 1100,0 1300,0 840,0 Việt Nam 30,4 78,5 390,0 LDCs 183,2 660,0 280,0 N guồn: World Development Indicators Database, 4/2002 Cùng với GNI bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người cũng là một chỉ tiêu quan trọng đo lường thu nhập bình quân của dân cư của một quốc gia. 2 . Nhóm chỉ tiêu xã hội Các chỉ tiêu chăm sóc y tế - Số người dân/bác sỹ - Tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ được sự giúp đỡ của y tế - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh d ưỡng - Tỷ lệ chết trẻ sơ sinh - Tuổi thọ kỳ vọng (Life expectancy at birth): Được tính bằng thời gian kỳ vọng sống từ khi được sinh ra bình quân của cư dân Một số chỉ tiêu phát triển xã hội - Ve con người: để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia b ảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lượng, cũng như các thầy thuốc, các kỹ thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống. Đảm bảo các tiêu chí : - Tỷ số người dân/1 bác sĩ - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm - Tỷ lệ chết trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, năm - Các chỉ tiêu về dân số và việc làm - Tốc độ tăng dân số: Thường được so sánh với tốc độ tăng trưởng kinh tế để xem xét khả năng đảm bảo việc làm - Cơ cấu dân số, lao động theo ngành, theo giới, theo độ tuổi và theo vùng Bảng 4 Một số chỉ tiêu về dân số của Việt Nam N ăm Dân số Tốc Cơ cấu theo giới Cơ cấu theo vùng (%) độ (nghìn (%) người) tăng Nữ Thành thị Nông thôn N am (%) 1990 66.016,7 1,92 48,78 51,22 19,51 80,49 1995 71.995,5 1,65 48,94 51,06 20,75 79,25 2000 77.635,4 1,36 49,17 50,84 24,22 75,78 2001 78.685,8 1,35 47,16 50,84 24,76 75,24 N guồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, 2002 - Tỷ lệ thất nghiệp SOÁGÖÔØI HAÁT N T NGHIEÄP x 1 00 TLTN(%) NGUOÀN AO ÑOÄNG L - Một số chỉ tiêu về dân số và cơ cấu lao động Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 12
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Tốc độ tăng dân số năm 2000 của một số nước: Đức: 0,1%, Nhật: 0,2%, Trung q uốc: 0,9%, Thái Lan: 0,8%, các nước chậm phát triển nhất: 2,3% (Nguồn: World D evelopment Indicators Database, 4/2002). Cơ cấu lao động của lực lượng lao động chia theo nhóm ngành của Việt Nam tại thời điểm 1/7/2000: - Nông nghiệp: 22.650.814 người, chiếm 62,56% - Công nghiệp và XD: 4.761.436 người, chiếm 13,15% - D ịch vụ: 8.794.785 người, chiếm 24,29% - Các chỉ tiêu về phân phối thu nhập và nghèo đói Bất bình đẳng giữa các vùng, giữa các dân tộc, giữa nam và nữ, giữa các thế hệ: Bảng Phân phối thu nhập theo quy mô một quốc gia đang phát triển Bảng 5 Các nhóm dân số Phần trăm thu (%) nhập 20% dân số có thu nhập thấp nhất 5 20% dân số có thu nhập thấp 9 20% dân số có thu nhập trung bình 13 20% dân số có thu nhập cao 22 20% dân số có thu nhập cao nhất 51 100% dân số 100% thu nhập - Đ ường cong Lorenz Đường cong Lorenz là đường thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm dân số và phần trăm thu nhập tương ứng của họ trong tổng thu nhập quốc dân. Đường cong Lorenz đ ược xây đựng trên phương thức phân phối thu nhập theo quy mô. Từ các số liệu ví dụ ở Bảng 5 chúng ta có đ ược những thông tin sau Dân số cộng dồn – X i(%) Thu nhập cộng dồn - Y i(%) 20 5 40 14 60 27 80 49 100 100 Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 13
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững % Thu nhập O’ 100 Đường bình đẳng Đường cong Lorenz 50 40 30 20 10 E O 100 % dân 20 40 60 80 số Đường cong Lorenz - H ệ số Gini Tỷ lệ đỉnh/đáy: Tỷ lệ thu nhập của 20% dân số giầu nhất với thu nhập của 20% dân số nghèo nhất Tỷ lệ nghèo đói % Thu nhập O’ 100 (A) 50 40 30 (B) 20 10 O 100 20 40 60 80 % dân số Mô tả cách tính hệ số Gini Dieäntích(A) G Dieäntích( B) A Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 14
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Thể hiện bằng công thức đại số, ta có công thức tính hệ số Gini như sau Công thức 1 X .Y X .Y I 1 I I I 1 G 10000 Công thức 2 G 1 Y I 1 Y I X I 1 X / 10000 I Trong đó: X i : Tỷ lệ cộng dồn các nhóm dân cư đến nhóm thứ i Y i : Tỷ lệ cồng don ve thu nhập của các nhóm dân cư H ệ số Gini phản ánh mức độ bất bình đ ẳng trong phân phối thu nhập, G càng lớn bất b ình đẳng càng cao, G = 0 bình đẳng tuyệt đối, G = 1 bất bình đẳng tuyệt đối, các giá trị này không có trong thực tế. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới khoảng phân bổ của Hệ số Gini như sau: - N hững nước có thu nhập thấp: 0,3 < G < 0,5 - N hững nước có thu nhập trung b ình: 0,4 < G < 0,6 - N hững nước có thu nhập cao: 0,2 < G < 0,4 Từ thực tế trên Ngân hàng Thế giới đưa ra kết luận là quốc gia nào có Hệ số Gini ở mức x ung quanh 0.3 thì được đánh giá là tốt. Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam, năm 2001 là 32%, Trung Quốc: 6% (World D evelopment Indicators Database, 4/2002). - Chỉ số Phát triển con người (HDI) Chỉ số HDI một chỉ tiêu tổng hợp, thường được dùng để xếp loại mức độ phát triển con người của một đất nước. Chỉ số HDI được tính tổng hợp từ các chỉ tiêu cơ bản: + Tuổi thọ kỳ vọng + GDP bình quân đầu người + Trình độ học vấn: + Tỷ lệ biết chữ của cư dân + Tỷ lệ trẻ em nhập học I I I A E IN HDI 3 Trong đó: IA : Chỉ số đo tuổi thọ IE : Chỉ số tri thức, giáo dục IIN: Chỉ số mức sống Bảng 6 Chỉ số phát triển con người của Việt Nam N ăm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 HDI 0.540 0 .557 0.560 0.682 0.688 0.688 0 .691 0.704 0.709 Thứ tự HDI 120 121 122 101 109 109 112 108 109 Việt Nam thuộc nhóm 78 nước có chỉ số phát triển con người ở mức trung b ình (0.5- 0.8). Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 15
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Phạm vi phân bổ của chỉ số HDI của một quốc gia theo lý thuyết có khoảng phân bổ là 0 : HDI : 1. Chỉ số HDI của một quốc gia càng lớn thì mýc độ phát triển của quốc gia càng được đánh giá cao. 3 . Nhóm chỉ tiêu môi trường Ve môi trường: p hát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguon nước, khoáng sản… Đồng thời, phải chọn lựa kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh. Phát triển bền vững đòi hỏi không làm thoái hoá các ao hồ, sông ngòi, uy hiếp đ ời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nước và lương thực - Tỷ lệ che phủ rừng: tính theo phần trăm (%) - Tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên, tính theo phần trăm (%) - Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%) - Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải - Tỷ lệ các khu công nghiệp có hoặc sử dụng chung hệ thống xử lý rác thải rắn - Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001 - Phát thải các khí nhà kính, tính theo tấn/năm - Tỷ lệ các vùng đô thị có mức ô nhiễm không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép - H ệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng, tính bằng số lượng - Tổn thất về kinh tế do thiên tai hàng năm, phải được qui đổi ra tiền Chỉ tiêu tổng hợp đo lường phát triển bền vững - Giá Trị Của 1m2 Diện Tích Đất Rừng - Điều hòa ổn định khí hậu, hấp thụ CO2 - Quá quan trọng trong việc lưu trữ nước và làm chậm tốc độ dòng chảy sau mưa - Vô giá đối với bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học, các nguồn gien quý hiếm. - Vô giá trong việc cung cấp các thảo dược quý. - Vô giá đối với sức khỏe con người - Con ngứời đã sống vượt quá khả năng chịu tải của Trái đất (ha/người) - Theo cách sống hiện tại, loài người đến 2050 sẽ cần 02 hành tinh như Trái đất. - Đã hơn 20 năm qua chúng ta đ ã sống vượt quá khả năng chịu tải của Trái đất. Đó là lối sống, tiêu dùng không bền vững. Báo cáo của LHQ năm 2005 đã cảnh báo: Mặc dù 1/5 dân số Châu Á còn sống duới 01 USD/ngày nhưng vùng này đã bị khai thác quá khả năng chịu tải về môi trường của nó. 20% người giầu nhất thế giới hưởng thụ và sở hữu 80% tổng số của cải vật chất 80% người nghèo nhất sở hữu 20% của cải còn lại. V e Công nghệ: phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và sử dụng các nguon tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả các loại hình công nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp can đạt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng các chất thải, ngăn ngừa các chất khí thải công nghiệp làm suy giảm tang ozon bảo vệ trái đất. Phát triển bền vững và các m ục tiêu phát triển kinh tế –xã hội –văn hoá –mô i trường.Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó được gắn với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự p hát triển tối ưu cho cả nhu cầu hiện tại và tương lai vì xã hội lo ài người Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 16
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững CHƯƠNG III THỰC TIỄN Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm về nước đang phát triển Nước đang phát triển là quốc gia có mức sống còn khiêm tốn, có nền tảng công - nghiệp kém phát triển và có chỉ số phát triển con người (HDI) không cao. Ở các nước này, thu nhập đầu người ít ỏi, nghèo nàn phổ biến và cơ cấu tư bản thấp. "Nước đang phát triển" gần nghĩa với Thế giới thứ ba thường dùng trong Chiến tranh Lạnh. 2. N hững Đặc điểm chung của các nước đang phát triển Thu nhập thấp - GDP thấp, GNI/ người thấp - GNI bình quân đầu người ở mức 2000 USD được coi là điểm mốc để giải quyết các - vấn đề cơ b ản của con người (lương thực, y tế, giáo dục...Tuy nhiên, hiện nay có trên 100 nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người nhỏ hơn mức 2000 USD, trong số đó gần một nửa có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 600 USD, Khả năng tích luỹ thấp. Tỷ lệ tích luỹ của các nước đang phát triển hiện nay trên dưới 10% GDP. Phải chịu một áp lực lớn về dân số và việc làm - D ân số đông, tốc độ tăng dân số cao Sản xuất kém phát triển triển, do tỷ lệ tích luỹ thấp, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao - Công nghệ sản xuất lạc hậu - Ho ạt động của nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất nhỏ, nông nghiệp chiếm - tỷ trọng cao trong GDP, kỹ thuật sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất thấp. Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 17
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững - Trình độ công nghệ của các nước đang phát triển chậm hơn từ 3 đến 6 thập kỷ so với trình đ ộ công nghệ của các nước phát triển. - Những đặc điểm cơ b ản này tạo ra “vòng luẩn quẩn” cho các nước đang phát triển: Vòng luẩn quẩn của các nước ĐPT Thu nhập thấp Dân số đông Nă ng suất thấp Tích luỹ thấp Công nghệ lạc hậu - V ấn đề đặt ra là các nước đang phát triển phải tìm ra con đường phát triển của mình để phá vỡ vòng luẩn quẩn trên vươn lên thành các nước phát triển. Mô hình p hát triển kinh tế nào là phù hợp để đẩy nhanh quá trình phát triển của các nước đ ang phát triển Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ Tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGMillennium Development Goals) bao gồm từ mục tiêu giảm một nửa tỷ lệ nghèo cùng cực tới chặn đứng sự lây lan của HIV/AIDS và đạt phổ cập giáo dục tiểu học, tất cả đều phải hoàn thành vào năm 2015. Các MDG đã được tất cả các nước cũng như tất cả các cơ quan/tổ chức phát triển hàng đầu trên thế giới nhất trí. Các mục tiêu này đã thúc đẩy những nỗ lực to lớn chưa từng có nhằm đáp ứng nhu cầu của những người nghèo nhất trên thế giới.Các MDG là nhằm phục vụ con người và đ ảm bảo rằng: Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 18
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững Mọi người đều có đủ lương thực Tất cả trẻ em học hết tiểu học Phụ nữ có các cơ hội và được tôn trọng như nam giới Có thêm nhiều trẻ em d ưới 5 tuổi lớn lên kho ẻ mạnh Ngày càng có ít bà mẹ bị tử vong khi sinh con Số người bị mắc các bệnh hiểm nghèo như HIV/AIDS và sốt rét liên tục giảm Chúng ta để lại cho các thế hệ con cháu mai sau một môi trường trong lành và đẩy lùi tình trạng gây hại đối với môi trường Cộng đồng toàn cầu liên hiệp và phối hợp với nhau để xây dựng một thế giới bình đ ẳng và công bằng hơn. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng to àn cầu trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này. Tuyên bố Thiên niên kỷ vào các MDG là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em đều được học hành, sức khoẻ của người dân đ ược nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được tự do, công bằng và b ình đẳng. 3 . Thực trạngcủa các nước đang phát triển Hình ảnh một thế giới phát triển “không bền vững”, ho àn toàn đi ngược với tinh thần của Thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992. Khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia càng lớn dần so với các nước Bắc bán cầu và Nam bán cầu. Đối với các quốc gia đ ang phát triển, giai cấp giàu chiếm thiểu số, giai cấp nghèo chiếm tuyệt đại đa số và giai cấp trung lưu chiếm tỷ lệ rất khiêm nhường. Trên thế giới vẫn còn có hàng tỷ người không có điều kiện tiếp cận và xử dụng nguồn nước sạch, hệ thống vệ sinh thường thức hàng ngày, có mức dinh dưởng tối thiểu, có nơi cư trú an toàn, và được chăm sóc sức khỏe. Tệ hại nhất, môi sinh tòan cầu đang phải gánh chịu hậu quả do sự p hát triển “không bền vững” gây ra. Trước hết, về khía cạnh tăng trưởng, (theo lý thuyết, để nhân đôi GDP trong 10 năm, m ột quốc gia cần đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 7%/năm).Bảng 7 dưới đây viện dẫn so sánh của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) Bảng 7 Q uốc gia 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Châu Á 4,0 6,1 6,8 5 ,7 6 ,5 6,3 Ấn Độ 5,8 6,7 5,4 4 ,2 4 ,9 5,1 Trung Quốc 7,8 7,1 8,0 7 ,3 8 ,0 7,5 Thái Lan -10,5 4,4 4,6 1 ,9 5 ,2 4,2 V iệt Nam 5,8 5,2 6,8 6 ,9 7 ,0 7,2 Tuy nhiên, gia tăng bất b ình đẳng thu nhập lại là một thách thức lớn. Theo các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)…, không chỉ có sự chênh lệch ngày càng tăng về thu nhập giữa các nhóm dân cư mà hiện tượng này còn xảy ra giữa thành thị với nông thôn, giữa các tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Báo cáo thường niên năm 2003 của GSO chỉ rõ, trung bình nhóm 20% số người thuộc nhóm thu nhập cao Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 19
- Môn kinh tế phát triển - Đề t ài: Môi trường và sự phát triển bền vững nhất hằng năm kiếm thêm được số tiền nhiều gấp 8,1 lần so với nhóm 20% số người thu nhập thấp nhất. Mặc dù có trên 170 nguyên thủ quốc gia đã từng ngồi lại trong kỳ Thượng đỉnh 1992, nhưng việc thực hiện và tuân thủ các kết ước cho đến nay hầu như chỉ có trên giấy trắng mà thôi. Còn trên thực tế, do điều kiện và quyền lợi của từng quốc gia, việc thực thi các kết ước khó có thể xảy ra hay xảy ra đúng hạn kỳ. Một thí dụ căn bản là tất cả các quốc gia giàu đều đồng thuận trên quan điểm “xóa đói, xóa nợ” cho các nước nghèo. Nhưng trên thực tế, sự trợ giúp vẫn còn nhỏ giọt chưa đủ để giải quyết vấn đề cho từng quốc gia, đừng nói đến việc tiếp cận các vùng đ ất rộng lớn cần phải được chăm sóc. Sau đây là số liệu về sự phát triển kinh tế một số nước trên thế giới. Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của một số nước và vùng lãnh thổ Bảng 8 Triệu USD Quốc gia 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Nam Phi 132877,6 118479,0 110874,3 166653,6 216443,2 242058,9 255155,5 Ni-giê-ri -a 42078,1 47999,8 46710,8 58294,4 72053,4 98564,8 115337,8 Ca-na-đa 713795,7 705149,1 734662,0 866039,6 992150,7 1131725,6 1271592,6 Mỹ 9764800,0 10075900,0 10417600,5 10907999,5 11657300,4 12397900,2 13163870,3 Trung Hoa 1080741,4 1324807,0 1453831,4 1640961,7 1931640,3 2243852,5 2644681,2 Nhật Bản 4746067,8 4162360,4 3918335,0 4229096,8 4605937,7 4549107,0 4368435,0 Cam-pu-chia 3593,9 3786,9 4277,6 4651,4 5310,4 6271,1 7258,0 In-đô-nê-xi-a 165020,5 164145,5 195660,4 234773,4 256835,4 286961,6 364790.0 Lào 1722,1 1761,7 1829,8 2138,1 2508,0 2886,9 3437,1 Việt Nam 31172,5 32487,0 35081,3 39797,8 45358,7 53114,6 60827,0 G DP THEO GIAÙ THÖÏ TEÁ C 14.000.000,00 Nam Phi 12.000.000,00 Nigienia 10.000.000,00 Canada Tr ieä USD Myõ 8.000.000,00 Trung Hoa u Nhaä Baû t n 6.000.000,00 Cam Pu Chia 4.000.000,00 In ñoâ xia neâ Laø o 2.000.000,00 Vieä Nam t 0,00 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 NAÊ M Nhóm 1 – lớp cao học QTKD – Đại họ c Hồ ng Bàng Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề kiểm tra tự luận môn Kinh tế phát triển
4 p | 4281 | 1157
-
Đề thi trắc nghiệm kinh tế phát triển - Đề 03
4 p | 2844 | 1006
-
Đề thi trắc nghiệm kinh tế phát triển - Đề 04
5 p | 2284 | 894
-
Đề thi môn học Kinh tế phát triển
5 p | 2821 | 891
-
Đề thi trắc nghiệm Kinh tế Phát triển - Đề 02
5 p | 2200 | 878
-
Đề thi trắc nghiệm kinh tế phát triển - Đề 05
5 p | 1785 | 724
-
Đề thi trắc nghiệm kinh tế phát triển - Đề 06
5 p | 1623 | 688
-
Trắc nghiệm Kinh tế Phát triển - Đề 01
5 p | 1869 | 678
-
Bài thi môn học Kinh tế phát triển
3 p | 1513 | 633
-
Tổng hợp các bài tập về kinh tế phát triển
7 p | 2063 | 462
-
Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai Kinh tế phát triển
12 p | 2331 | 442
-
Bài giảng môn Kinh tế phát triển - ThS. Bùi Thị Thanh Huyền
396 p | 628 | 285
-
Trắc nghiệm môn kinh tế phát triển
20 p | 650 | 253
-
Đề thi học phần môn Kinh tế phát triển
16 p | 1176 | 136
-
Đề kiểm tra môn kinh tế phát triển
4 p | 557 | 106
-
Đề thi môn Kinh tế phát triển (đề 18)
4 p | 279 | 48
-
Bài giảng môn Kinh tế phát triển: Chương 6
25 p | 306 | 25
-
Bài giảng môn Kinh tế phát triển - Lê Phương Thảo
143 p | 119 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn