
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 1
download

Đề án "Trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các lý luận cơ bản về trưởng thành số trong tổ chức giáo dục, từ đó đánh giá thực trạng hiện nay của các trường đại học công lập trên địa bàn trong việc triển khai các giải pháp kỹ thuật số và đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn nhằm thúc đẩy quá trình trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM HOÀNG HẢI TRƯỞNG THÀNH SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ MINH HIỀN Hà Nội - 2024
- TÓM TẮT ĐỀ ÁN Ngày nay, chuyển đổi số đã trở thành một xu thế tất yếu của các ngành nghề trên thế giới. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trường thành số là một xu thế tất yếu đối với mỗi quốc gia. Việt Nam cũng đã có “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do chính phủ ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2020. Trong chương trình này, chính phủ đã coi giáo dục là một lĩnh vực ưu tiên của chương trình trưởng thành chuyển đổi số quốc gia. Như vậy, việc thực hiện trưởng thành số trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam nói chung và giáo dục đại học nói riêng là nhiệm vụ có tính trọng tâm của ngành giáo dục. Trưởng thành số trong lĩnh vực giáo dục sẽ góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực tương lai có kỹ năng số, có khả năng hòa nhập nhanh vào môi trường làm việc với sự tích hợp của công nghệ ở mức độ chuyên sâu. Nói một cách khác, trưởng thành số trong giáo dục sẽ một phần nào đó hỗ trợ cho quá trình trưởng thành số ở các ngành khác, và góp phần vào việc sớm hình thành nền kinh tế số của Việt Nam. Những năm gần đây, ngành giáo dục cũng đang chuyển mình mạnh mẽ để bắt kịp với sự thay đổi của môi trường khoa học công nghệ. Tuy nhiên, tính từ đầu năm 2020 đến nay, khi dịch bệnh Covid-19 xảy ra thì nhu cầu thực hiện trưởng thành số của các trường đại học trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Khi giáo dục trực tiếp tại trường học là bất khả thi thì vấn đề trưởng thành số trở thành giải pháp cứu cánh ở nhiều cấp nhiều ngành. Trong hoàn cảnh này, trưởng thành số không thể hời hợt mà phải toàn diện, đầy đủ, chuẩn xác để có thể đem lại kết quả mong muốn. Để làm như vậy, mỗi trường đại học cần có kế hoạch trưởng thành số một cách tổng thể, có các giải pháp mang tính căn cơ để thực hiện quá trình trưởng thành số. Hơn hết, các trường đại học cần biết mức độ sẵn sàng cho trưởng thành số của đơn vị mình như thế nào, nhận diện được các rào cản hoặc những yếu tố động lực có thể hỗ trợ cho quá trình 1
- chuyển đổi số diễn ra thành công. Tại Hà Nội, quá trình trưởng thành số trong giáo dục đại học công lập đã và đang diễn ra ở các mức độ khác nhau. Mặc dù đã có một số nghiên cứu và tài liệu đề cập đến khái niệm trưởng thành số trong lĩnh vực giáo dục, Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về cấp độ trưởng thành số hay nói các khác là mức độ sẵn sàng cho trưởng thành số của các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào. Điều này tạo ra khoảng trống nghiên cứu cần được lấp đầy. Chính vì vậy, đề tài này được xác định với mục tiêu hệ thống hóa các lý luận cơ bản về trưởng thành số trong tổ chức giáo dục, từ đó đánh giá thực trạng hiện nay của các trường đại học công lập trên địa bàn trong việc triển khai các giải pháp kỹ thuật số và đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn nhằm thúc đẩy quá trình trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu đề án gồm 4 chương. Nội dung cụ thể các chương được tóm tắt như sau: 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội Nội dung đầu tiên của chương này trung vào việc tổng quan về tình hình nghiên cứu của trưởng thành số trên thế giới nói chung hay Việt Nam nói riêng. Qua tìm hiểu, các nghiên cứu trên thế giới có 3 hướng nghiên cứu chính: Hướng nghiên cứu đầu tiên là các nghiên cứu mang tính lý thuyết, phân tích và làm rõ các khái niệm cơ bản về chuyển đổi số, phân biệt các thuật ngữ chính như số hóa và chuyển đổi số; Hướng nghiên cứu thứ hai tập trung sâu hơn vào các công cụ và mô hình để đo lường, đánh giá cấp độ trưởng thành số của các tổ chức; Hướng nghiên cứu thứ ba tập trung hơn vào các mô hình đo lường trưởng thành số trong lĩnh vực giáo dục. Song song, các 2
- nghiên cứu về trưởng thành số tại Việt Nam cũng có 3 hướng nghiên cứu tương ứng: Hướng nghiên cứu thứ nhất bao gồm các nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô, phân tích các chủ trương, chính sách, quan điểm về chuyển đổi số và ảnh hưởng của chuyển đổi số đến phát triển kinh tế địa phương; Hướng nghiên cứu thứ hai bao gồm các công trình nghiên cứu về chuyển đổi số ở cấp độ vi mô trong một số ngành công nghiệp; Hướng nghiên cứu thứ ba xuất hiện, chuyển đổi số trong giáo dục bắt đầu nhận được sự quan tâm của các học giả trong nước. Nội dung thứ hai trong chương này, đề án trình bày các cơ sở lý thuyết về trưởng thành số chung và trưởng thành số trong giáo dục. Để làm rõ nội dung về trưởng thành số, trước tiên tác giả làm rõ trưởng thành số là gì? Theo Phạm Mai Chi (2022): “Trưởng thành số (DM) là quá trình tích hợp và thực hiện dần dần các quy trình của tổ chức, con người cũng như các nguồn lực khác vào các quy trình kỹ thuật số và ngược lại. Trưởng thành số thể hiện trạng thái hoặc mức độ chuyển đổi số (DT) mà một doanh nghiệp đã đạt được, cũng như cách thức họ chuẩn bị để áp dụng nhằm tạo ra nhiều cơ hội có ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Trưởng thành số không đơn giản chỉ là việc sử dụng công nghệ hiện đại, hay áp dụng hệ thống công nghệ thông tin, mà còn thể hiện trong việc quản lý DT tại các khía cạnh định hình lại sản phẩm, dịch vụ, quy trình, kỹ năng, văn hóa và chiến lược. Do đó, DM là một khái niệm tổng thể liên quan đến khía cạnh công nghệ và cả lĩnh vực quản lý của DT. Các mức độ trưởng thành số khác nhau phản ánh trạng thái nền tảng kỹ thuật số của tổ chức và chiến lược của tổ chức đó trong việc phát triển lợi thế kinh doanh. Nói một cách đơn giản, trưởng thành số là khả năng của một tổ chức để đáp ứng và tận dụng những phát triển công nghệ làm thay đổi cách thức hoạt động của thị trường. Một công ty trưởng thành về mặt kỹ thuật số sẽ có thể đáp ứng với những đổi mới và thay đổi công nghệ trên thị trường, 3
- cho dù nó đã tự khởi xướng những thay đổi đó hay nó không có quyền kiểm soát chúng”. Có thể thấy, khái niệm trên rất đầy đủ về tính toàn diện và khả năng ứng dụng vào môi trường giáo dục đa chiều. Sau khi hiểu rõ về khái niệm trưởng thành số, ta sẽ tiếp tục tìm hiểu đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của trưởng thành số. Đặc điểm của trưởng thành số: là khả năng truy cập nhanh chóng, tự động hóa, lấy khách hành làm trung tâm, hiệu suất và vận hành tối ưu, uyển chuyển, đổi mới, cái nhìn thấu suốt, chất lượng. Có thể thấy, những đặc điểm này không chỉ giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn mà còn tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng và cạnh tranh trong thị trường. Trưởng thành số là một quá trình không ngừng phát triển, giúp tổ chức luôn sẵn sàng và có khả năng tận dụng các cơ hội mới trong bối cảnh kỹ thuật số. Vai trò của trưởng thành số: nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa quy trình quản lý, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo, phát triển kỹ năng số cho sinh viên và giảng viên, tăng cường ra quyết định dựa trên dữ liệu, cải thiện trải nghiệm học tập của sinh viên. Từ đó cho thấy, trưởng thành số đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và nâng cao chất lượng giáo dục đại học, giúp các trường đại học thích ứng với những thách thức và cơ hội của kỷ nguyên số. Ý nghĩa của trường thành số: cải thiện chất lượng giáo dục, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo, tối ưu hóa quản lý và vận hành, tăng cường trải nghiệm học tập của sinh viên, phát triển kỹ năng số cho sinh viên và giảng viên, hỗ trợ ra quyết định chiến lược, tăng cường sự hợp tác và kết nối toàn cầu. Như vậy, trưởng thành số có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển và hiện đại hóa của giáo dục đại học, giúp các 4
- trường đại học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và chuẩn bị tốt hơn cho tương lai. Nội dung thứ ba, đề án trình bày các mô hình lý thuyết nền tảng nói chung, và của tổ chức giáo dục nói riêng. Những nội dung trong phần này bao gồm: 2 mô hình đánh giá mức độ trưởng thành số, 2 mô hình nhân tố ảnh hưởng trưởng thành số. Tác giả lựa chọn mô hình “Nhân tố ảnh hưởng của mô hình trưởng thành số cho tổ chức giáo dục (MMOE)” để phần tích cho trường hợp nghiên cứu của đề án. Nội dung thứ tư là cơ sở thực tiễn về trưởng thành số của các trường đại học tại Việt Nam. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Về phần loại trưởng thành số: mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học được đánh giá theo từng loại tiêu chí thành phần, thang điểm 100, gồm 03 mức độ: mức chưa đáp ứng (75 điểm). Việc xác định mức độ chuyển đổi số tại 5
- các cơ sở giáo dục đại học được tổ chức đánh giá mức độ theo Bộ chỉ số kèm theo Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022. Bộ chỉ số này được sử dụng làm tiêu chí đánh giá trưởng thành số. 2. Phương pháp nghiên cứu Đầu tiên, tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các hoạt động tìm kiếm, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, so sánh, được sử dụng để thu thập tài liệu tổng quan nghiên cứu, cũng như các thông tin do các tổ chức quốc tế và trong nước công bố về vấn đề trưởng thành số. Mục đích của phương pháp này là sẽ tìm kiếm thông tin dựa vào những nguồn đáng tin cậy, như là những công trình nghiên cứu, bài viết khoa học đã được công bố trên các tạp chí hoặc của các nhà xuất bản có uy tín của thế giới và của Việt Nam, báo cáo của các tổ chức quốc tế, các cơ quan chính phủ. Trên cơ sở đó, đề tài làm rõ khung lý thuyết về đánh giá cấp độ trưởng thành số trong lĩnh vực giáo dục đại học. Khung lý thuyết này là cơ sở để nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, tìm hiểu thực trạng cấp độ trưởng thành số trong các trường đại học công lập tại Việt Nam hiện nay. Tiếp theo, tác giả thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Dựa trên bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học ban hành trong Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của được Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tin phỏng vấn chuyên gia: - Hình thức: gặp mặt trực tiếp trong khoảng 30-45 phút. - Số lượng: 05 người. - Thời gian thực hiện: 01 tháng (từ ngày 01/07/2024 đến 01/08/2024). - Nội dung: tác giả đã thực hiện trao đổi về nội dung đề án, hỏi ý kiến các chuyên gia, thống nhất điểm đánh giá mức độ trưởng 6
- thành số tại các trường đại học cụ thể. Mục tiêu của phương pháp phỏng vấn này là thu thập ý kiến từ các chuyên gia trưởng thành số để có cái nhìn khách quan từ phía nhà trường cũng như nhà tuyển dụng về khả năng áp dụng công nghệ và mức độ trưởng thành số của nhà trường, giảng viên và sinh viên. Sau đó, các chuyên gia sẽ thực hiện chấm điểm bộ chỉ số đánh giá trưởng thành số tại các trường. Kết quả phỏng vấn sẽ làm cơ sở để đánh giá tổng quan về tình hình trưởng thành số hiện nay tại các trường đại học công lập trong phạm vi nghiên cứu. Sau khi các dữ liệu thứ cấp cùng dữ liệu sơ cấp thu được từ quá trình nghiên cứu trên, sẽ được tác giả thực hiện phân tích để làm rõ thực trạng trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội. 3. Thực trạng trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội Đầu tiên tác giả giới thiệu bối cảnh trưởng thành số tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội gồm các nội dung: bối cảnh chung, thách thức và cơ hội. Sau đó, tác giả nêu thực trạng trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội xét theo Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học số 4740/QĐ-BGDĐT. 3.1. Thực trạng trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội Chuyển đổi số trong đào tạo tại các trường đại học: Ban hành kế hoạch đào tạo trực tuyến: Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, các trường đại học tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức đào tạo trực tiếp sang trực tuyến. Việc này được thực hiện đồng loạt, từ cấp học phổ thông đến đại học, với các trường đại học phải tổ chức dạy và học trực tuyến để phòng chống dịch. Các cơ sở giáo dục đã nhanh chóng ban hành kế hoạch và quy định về đào tạo trực tuyến. Ví dụ, trường Đại học Thương mại đã ban 7
- hành thông báo chính thức về việc tổ chức giảng dạy trực tuyến từ tháng 2/2020. Ban hành quy chế đào tạo trực tuyến: Quy chế đào tạo trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa học trực tuyến. Các quy chế này quy định cụ thể về nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình học tập. Quy chế đào tạo trực tuyến cũng giúp bảo vệ quyền lợi của sinh viên và giảng viên, tạo ra môi trường học tập đồng nhất giữa các cơ sở giáo dục. Ví dụ, Đại học Thương mại đã ban hành quy chế đào tạo trực tuyến vào tháng 5/2024. Triển khai phần mềm đào tạo trực tuyến: Các trường đại học đã sử dụng các phần mềm như Microsoft Teams, Zoom, Google Meet, cũng như các nền tảng học tập như Coursera để tổ chức các khóa học và hội thảo trực tuyến. Ví dụ, Đại học Kinh tế Quốc dân đã sử dụng Coursera để nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên. Các hệ thống quản lý học tập (LMS) và quản lý nội dung học tập (LCMS) cũng đã được triển khai, giúp giảng viên và sinh viên dễ dàng quản lý và theo dõi tiến độ học tập trực tuyến. Số lượng khóa học trực tuyến: Số lượng khóa học trực tuyến tại các trường đại học đang ngày càng tăng, giúp mở rộng khả năng tiếp cận giáo dục và cung cấp trải nghiệm học tập linh hoạt hơn cho sinh viên. Ví dụ, Đại học Kinh tế Quốc dân đã triển khai các khóa học trực tuyến thông qua nền tảng Coursera, cung cấp hàng nghìn khóa học đến từ các trường đại học và công ty hàng đầu thế giới. Thư viện điện tử và số hóa tài liệu học tập: Hệ thống thư viện điện tử hiện đại đã được triển khai tại các trường đại học nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu của sinh viên. Ví dụ, thư viện của Đại học Kinh tế Quốc dân cung cấp tài nguyên phong phú, từ sách điện tử đến tài liệu nghiên cứu khoa học. Các 8
- trường đại học khác như Đại học Ngoại thương và Đại học Thương mại cũng đã xây dựng các hệ thống thư viện số hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên. Công tác khảo thí trực tuyến: Các trường đại học đã tổ chức thi, kiểm tra trực tuyến và ban hành các quy chế liên quan để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thi cử. Ví dụ, Đại học Kinh tế Quốc dân đã triển khai nhiều hình thức thi trực tuyến như thi tự luận, thi vấn đáp và thi trắc nghiệm qua hệ thống LMS. Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số: Nhiều trường đại học đã tổ chức các chương trình tập huấn nhằm nâng cao năng lực giảng dạy và sử dụng công nghệ thông tin cho giảng viên. Ví dụ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức các khóa tập huấn trực tuyến về phương pháp giảng dạy mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, giúp giảng viên phát triển kỹ năng giảng dạy và xây dựng học liệu số. Hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến: Các trường đại học đã đầu tư vào các phòng lab, phòng CNTT và studio phục vụ cho quá trình xây dựng học liệu và đào tạo trực tuyến. Ví dụ, Đại học Thương mại đã trang bị trung tâm học liệu và hệ thống phòng lab hiện đại, giúp sinh viên và giảng viên có điều kiện nghiên cứu và thực hành các học phần trong chương trình đào tạo. Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học Thành lập bộ phận chỉ đạo ứng dụng CNTT và chuyển đổi số: Các trường đại học đã thành lập các bộ phận chuyên trách để chỉ đạo và triển khai quá trình ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong toàn bộ các hoạt động quản lý và giảng dạy. Bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và giám sát các hoạt động chuyển đổi số, giúp đảm bảo quá trình này diễn ra có hệ thống và nhất quán. Ví dụ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân có Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Thông tin chuyên trách về các nhiệm vụ này. 9
- Ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số: Kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số là nền tảng giúp nhà trường xác định các mục tiêu, phương hướng, và ưu tiên nguồn lực cho quá trình chuyển đổi. Nó cũng giúp đảm bảo sự nhất quán giữa các bộ phận trong trường và chuẩn bị tốt cho các tình huống khẩn cấp. Các trường đã ban hành các kế hoạch này dựa trên hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như Hướng dẫn số 4324/BGDĐT- CNTT về nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho năm học 2024- 2025. Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin: Để đối phó với nguy cơ tấn công mạng và mất an toàn thông tin, các trường đại học đã ban hành các quy định, quy chế về quản lý và sử dụng hệ thống CNTT. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng giảng viên, sinh viên hiểu và tuân thủ các nguyên tắc bảo mật thông tin trong suốt quá trình giảng dạy và học tập trực tuyến. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã áp dụng đầy đủ theo Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT về ứng dụng CNTT trong đào tạo trực tuyến. Triển khai phần mềm quản trị cơ sở giáo dục đại học: Các trường đã triển khai nhiều hệ thống quản lý khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, bao gồm quản lý đào tạo, tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, và nghiên cứu khoa học. Ví dụ, Đại học Kinh tế Quốc dân đã triển khai phần mềm quản lý tổng thể PSC với nhiều module hỗ trợ toàn diện các hoạt động từ tuyển sinh, đào tạo, đến quản lý nhân sự và tài chính. Triển khai các dịch vụ trực tuyến: Các dịch vụ trực tuyến đã được triển khai mạnh mẽ tại các trường đại học, bao gồm các cổng thông tin điện tử, hệ thống đăng ký học tín chỉ, dịch vụ thư viện, và thanh toán không dùng tiền mặt. Các hệ thống này không chỉ phục vụ sinh viên mà còn hỗ trợ giảng viên trong việc quản lý các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, và điều 10
- hành hành chính. Ví dụ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân có cổng thông tin điện tử và các ứng dụng OTT để kết nối giữa nhà trường và sinh viên. Hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ quản trị và điều hành: Hạ tầng CNTT tại các trường đại học được trang bị đầy đủ để hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi số. Các hệ thống này bao gồm máy chủ, mạng lưới Internet tốc độ cao, hệ thống Wi-Fi phủ sóng khắp khuôn viên trường, và các phòng lab chuyên dụng. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các trường khác đã áp dụng cơ chế tài khoản đăng nhập một lần (SSO) và các giải pháp an ninh mạng nhằm đảm bảo sự an toàn và bảo mật cho hệ thống quản lý thông tin. 3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội qua 7 nhân tố đã xác định ở mô hình nghiên cứu "Development and Implementation of a Maturity Model of Digital Transformation" tại chương 1, gồm có: Chiến lược và lãnh đạo: Các trường đại học cần có một chiến lược kỹ thuật số rõ ràng, tích hợp với chiến lược tổng thể của trường, và cam kết mạnh mẽ từ phía lãnh đạo. Sự cam kết từ các nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc cấp nguồn lực, hỗ trợ chính sách, và thúc đẩy văn hóa đổi mới. Cơ sở hạ tầng và công nghệ: Cơ sở hạ tầng công nghệ là yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình trưởng thành số. Các hệ thống quản lý học tập (LMS), công cụ hỗ trợ học trực tuyến như Zoom, Microsoft Teams đã được triển khai tại nhiều trường như Đại học Kinh tế Quốc dân và Đại học Ngoại thương. Tuy nhiên, việc đảm bảo truy cập mạng tốc độ cao và đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng giữa các trường vẫn là thách thức. Đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ giúp trường dễ dàng thích nghi với chuyển đổi số, đặc biệt trong thời kỳ đại dịch 11
- COVID-19, nhưng chi phí duy trì và nâng cấp hạ tầng công nghệ là thách thức. Văn hóa và con người: Văn hóa tổ chức là chìa khóa cho sự chuyển đổi thành công. Một số trường đại học đã xây dựng môi trường học thuật linh hoạt, khuyến khích việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy. Tuy nhiên, tại các trường khác, tư duy truyền thống và sự thiếu kỹ năng số của giảng viên vẫn là rào cản.Con người (giảng viên, cán bộ, sinh viên) đóng vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi. Việc đào tạo giảng viên sử dụng công nghệ và giúp sinh viên tiếp cận với kỹ năng học tập trực tuyến hiệu quả là yếu tố quan trọng. Quy trình và quản lý: quy trình quản lý số hóa đóng vai trò nền tảng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và giảng dạy. Hệ thống quản lý học tập (LMS) đã hỗ trợ việc quản lý sinh viên, từ đăng ký môn học đến theo dõi quá trình học tập. Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ trong quy trình quản lý giữa các trường vẫn tồn tại. Quản lý thay đổi, bao gồm việc điều chỉnh quy trình quản lý truyền thống để phù hợp với yêu cầu số hóa, là một thách thức lớn đối với các trường đại học. Trải nghiệm người dùng: Trải nghiệm người dùng, đặc biệt là giảng viên và sinh viên, đóng vai trò then chốt trong sự thành công của chuyển đổi số. Hệ thống quản lý học tập cần được thiết kế thân thiện và hỗ trợ tốt cho người dùng, từ giao diện trực quan đến các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nhanh chóng, hiệu quả. Sự thiếu ổn định và tính năng thân thiện trong các hệ thống công nghệ có thể làm giảm trải nghiệm người dùng, ảnh hưởng đến động lực học tập và giảng dạy. Dữ liệu và phân tích: Dữ liệu và phân tích có vai trò quan trọng trong việc cá nhân hóa quá trình học tập và nâng cao chất lượng giảng dạy. Dữ liệu từ các nền tảng học tập có thể cung cấp thông tin chi tiết giúp nhà quản lý và 12
- giảng viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp hơn với nhu cầu sinh viên. Tuy nhiên, nhiều trường chưa tận dụng hết tiềm năng của dữ liệu do thiếu năng lực phân tích và thiếu sự liên kết giữa các bộ phận trong quản lý dữ liệu. Đổi mới và sáng tạo: Đổi mới sáng tạo là yếu tố thúc đẩy trưởng thành số. Các trường đại học đã bắt đầu áp dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) để cải tiến quá trình học tập cũng như cá nhân hóa chương trình học phù hợp với người học. Tuy nhiên, sự bảo thủ trong hệ thống quản lý và thiếu cơ chế khuyến khích đổi mới đã làm giảm động lực sáng tạo trong giảng dạy và nghiên cứu. Phân tích này cho thấy quá trình trưởng thành số tại các trường đại học công lập ở Hà Nội đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần được giải quyết, bao gồm việc thiếu đồng bộ hạ tầng, thiếu kỹ năng số và sự kháng cự với thay đổi. Những yếu tố này cần được chú trọng trong các giải pháp tiếp theo nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại các trường đại học công lập. Cuối cùng, tác giả đánh giá chung về trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội. Gồm 2 phần chính: Về kết quả đạt được: Dựa theo kết quả các chuyên gia đánh giá về trưởng thành số tại các trường đại học tại bảng 3.5. Nhìn chung các trường đại học công lập ở Hà Nội đã đạt được mức độ trưởng thành số cao nhờ đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển kỹ năng số cho giảng viên và sinh viên. Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS), số lượng khóa học trực tuyến, và các dịch vụ hỗ trợ học tập đã được triển khai một cách khá toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về tồn tại và nguyên nhân: 13
- Thiếu hụt nhân lực kỹ năng số và tâm lý chưa sẵn sàng thay đổi: Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng số, dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình triển khai các dự án số hóa. Sự kháng cự đối với việc thay đổi và thiếu sự hỗ trợ từ lãnh đạo cũng làm cản trở sự phát triển trưởng thành số. Dữ liệu và phân tích chưa được khai thác hiệu quả: Các trường chưa tận dụng triệt để dữ liệu để ra quyết định chiến lược. Đội ngũ giảng viên thiếu kỹ năng phân tích dữ liệu, và sự phân tán trong quản lý dữ liệu giữa các bộ phận là trở ngại lớn. Đổi mới sáng tạo chưa được ưu tiên: Sự bảo thủ trong quản lý và phương pháp giảng dạy truyền thống cùng với thiếu hụt về cơ chế khuyến khích và nguồn lực đã cản trở sự đổi mới sáng tạo trong giáo dục. Thiếu nguồn lực tài chính và hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ: Ngân sách hạn chế đã gây khó khăn trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và triển khai các giải pháp số hóa toàn diện. Điều này dẫn đến việc các công cụ quản lý học tập chỉ được triển khai ở mức cơ bản và không đáp ứng đủ nhu cầu của cả giảng viên và sinh viên. Chưa tối ưu hóa quy trình quản lý và vận hành: Quy trình quản lý vẫn dựa nhiều vào thủ công, gây chậm trễ và gia tăng chi phí vận hành. Các hệ thống công nghệ hiện có chưa được tích hợp một cách hiệu quả. Chất lượng hỗ trợ kỹ thuật chưa đáp ứng đủ nhu cầu: Đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật còn thiếu nhân lực và trình độ chuyên môn, dẫn đến việc giải quyết sự cố kỹ thuật chậm trễ, ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy và học tập trực tuyến. Nhìn chung, các trường đã đạt được một số tiến bộ trong quá trình trưởng thành số, nhưng vẫn cần khắc phục nhiều hạn chế để thúc đẩy quá trình này một cách toàn diện và hiệu quả hơn. 14
- 4. Giải pháp thúc đẩy trưởng thành số tại các trường Đại học công lập trên địa bàn Hà Nội Trong chương này, ngoài việc đưa ra quan điểm của Bộ Giáo dục & đào tạo cùng định hướng phát triển của các trường đại học công lập, thì tác giả đã tập trung đưa ra được các giải pháp thúc đẩy trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội như sau: Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo Nâng cao kỹ năng số cho giảng viên và sinh viên: Đào tạo kỹ năng sử dụng công cụ công nghệ cho giảng viên và sinh viên, khuyến khích sự tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi số. Xây dựng các khóa học và chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo trong giảng dạy và học tập. Phân tích và sử dụng dữ liệu học tập: Phát triển hệ thống phân tích dữ liệu học tập để cá nhân hóa lộ trình học tập, cải thiện chất lượng đào tạo và hỗ trợ quyết định dựa trên dữ liệu. Xây dựng môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo: Tạo môi trường an toàn cho các ý tưởng giảng dạy mới, sử dụng công nghệ như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) để thử nghiệm các phương pháp giảng dạy sáng tạo. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong quản trị Tăng cường đầu tư và đồng bộ hóa hạ tầng CNTT: Tìm kiếm nguồn tài trợ và hợp tác với doanh nghiệp để đầu tư vào hạ tầng CNTT, nâng cấp hệ thống mạng và phần mềm quản lý học tập. Tối ưu hóa quy trình quản lý và vận hành: Tích hợp các hệ thống quản lý để tạo quy trình tự động, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và cải thiện hiệu quả quản lý. 15
- Nâng cao chất lượng hỗ trợ kỹ thuật: Tăng cường đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật và thiết lập các kênh hỗ trợ liên tục, đảm bảo giảng viên và sinh viên có thể tiếp cận dịch vụ kỹ thuật một cách nhanh chóng. Nhóm giải pháp khác Xây dựng chiến lược số hóa toàn diện và dài hạn: Các trường cần xây dựng chiến lược số hóa đồng bộ trong giảng dạy, quản trị và nghiên cứu, đảm bảo quá trình số hóa diễn ra liên tục và bền vững. Phát triển quan hệ hợp tác với doanh nghiệp công nghệ: Hợp tác với các doanh nghiệp để áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại như AI, Big Data nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý. Phát triển hệ thống quản trị dữ liệu và an ninh mạng: Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật hệ thống thông tin, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về bảo mật. Xây dựng văn hóa số trong toàn bộ hệ thống giáo dục: Khuyến khích tất cả các bên liên quan tham gia vào quá trình số hóa, tạo ra một văn hóa số đồng bộ từ giảng viên, sinh viên đến các bộ phận hành chính. Những giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện quá trình trưởng thành số tại các trường đại học công lập, giúp nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh giáo dục số hóa toàn cầu. Tác giả hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả của quá trình trưởng thành số tại các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội, từ đó giúp các trường đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của thời đại số và cải thiện chất lượng giáo dục đại học. Do hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu, đề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy, cô giáo và các bạn học viên để đề án có thể hoàn thiện hơn. Trân trọng! 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
