intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk" nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện, xác định những vướng mắc, nguyên nhân hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk để từ đó đưa ra giải pháp đổi mới phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ THANH LOAN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ THANH LOAN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Chung ĐẮK LẮK, NĂM 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là đề án tốt nghiệp thạc sĩ định hướng ứng dụng chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính của tôi tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các thông tin về số liệu thống kê và kết quả nêu trong đề án là trung thực, đảm bảo độ tin cậy, trích dẫn nguồn đầy đủ theo quy định và có nguồn gốc rõ ràng. Đắk Lắk, ngày 19 tháng 5 năm 2024 Tên tác giả thực hiện đề án Phan Thị Thanh Loan
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề án tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ giáo viên hướng dẫn và các thầy cô giáo; sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp làm việc tại Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Đến nay, tôi đã hoàn thành đề án tốt nghiệp với tên đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim Chung là người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề án này. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Học viện, các quý thầy, cô giáo làm việc tại Phòng Quản lý Đào tạo, Bồi dưỡng ở Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập để hoàn thành đề án này. Bản thân tôi thật may mắn khi có gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề án tốt nghiệp. Đề án được nghiên cứu trong thời gian ngắn và tài liệu chưa thật phong phú, nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tuy nhiên, đây là sản phẩm tâm huyết của tôi để khép lại chương trình học 02 năm, tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý thầy cô để đề án được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự LTTHC : Luật Tố tụng hành chính TAND : Tòa án nhân dân HTND : Hội thẩm nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa Luật TCTAND : Luật Tổ chức Toà án nhân dân
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1. Số lượng các loại án Tòa án nhân dân cấp huyện từ 29 thực tiễn tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được 2 Bảng 2.2. Số lượng cán bộ công chức tại các Tòa án nhân dân 34 cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk 3 Bảng 2.3. Số liệu các vụ án hình sự sơ thẩm Toà án nhân dân 37 cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được 4 Bảng 2.4 Số liệu các vụ án dân sự sơ thẩm Toà án nhân dân 38 cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được 5 Bảng 2.5 Số liệu các vụ án hành chính sơ thẩm Toà án nhân 39 dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết được
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do xây dựng đề án .............................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án .................................................. 5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án..................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn ........................................... 7 7. Kết cấu nội dung đề án ............................................................................ 7 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 9 CHƯƠNG I: ................................................................................................... 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ............................................................ 9 1.1. Khái niệm Toà án nhân dân cấp huyện ................................................. 9 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện .... 11 1.2.1. Về tổ chức của Toà án nhân dân cấp huyện .................................. 11 1.2.2. Về hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện ............................. 12 1.3. Chức năng và thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện ................ 14 1.4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện 15 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức của Toà án nhân dân cấp huyện .................... 16 1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện ................ 17 Tiểu kết chương I ...................................................................................... 21
  8. vi CHƯƠNG II: ............................................................................................... 22 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ..................................... 22 2.1. Nhận xét về tình hình chung của tỉnh Đắk Lắk ................................... 22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 22 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................... 23 2.1.3. Hệ thống Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk .. 24 2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 26 2.2.1. Các kết quả đạt được .................................................................... 26 2.2.2. Hạn chế, vướng mắc...................................................................... 33 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc .............................. 41 Tiểu kết chương II ..................................................................................... 45 CHƯƠNG III: .............................................................................................. 46 GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................................... 46 3.1. Mục tiêu, yêu cầu, quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện ................................................................................... 46 3.1.1. Mục tiêu........................................................................................ 46 3.1.2. Yêu cầu, quan điểm ....................................................................... 47 3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk........................................................................... 48 3.2.1. Giải pháp về xây dựng thể chế...................................................... 48 3.2.2. Giải pháp xây dựng mô hình tổ chức hệ thống tòa án nhân dân .... 50 3.2.3. Duy trì cơ chế bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của cơ quan dân cử đối với hệ thống Toà án ..................................................... 52
  9. vii 3.2.4. Giải pháp về cơ chế bảo đảm nguyên tắc độc lập xét xử ............... 54 3.2.5. Giải pháp về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán và công chức Tòa án .................................................................................................... 55 3.3. Lộ trình thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 56 3.3.1. Thi hành Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành ........................................................................................... 56 3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và tăng cường chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Toà án ............................................................. 57 3.3.3. Thực hiện giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất ............................ 59 3.3.4. Phát huy tính đồng bộ của các cơ quan tư pháp với tổ chức và hoạt động của Toà án..................................................................................... 60 Tiểu kết chương III ................................................................................... 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 65 PHỤ LỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ 1
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Toàn ngành Toà án nhân dân đã và đang thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó xác định Toà án là trung tâm cải cách hệ thống cơ quan tư pháp; công tác xét xử là trọng tâm cải cách hoạt động tư pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển đồng bộ, hướng tới mục tiêu xây dựng Nhà nước Việt Nam "Toà án nhân dân Việt Nam: Công khai, minh bạch, liêm chính, hiệu quả, vì công lý và lợi ích của nhân dân” [1], [2]. Thực hiện theo đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là qua triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết 49- NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, thì việc đổi mới tổ chức hệ thống Toà án được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất; theo đó việc tổ chức hệ thống Toà án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, gồm: Toà án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một số đơn vị hành chính cấp huyện; Toà án phúc thẩm có nhiệm vụ xét xử một số vụ án sơ thẩm và xét xử phúc thẩm; Toà án cấp cao theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm, Toà án tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật và phát triển nguồn án lệ. Đổi mới theo hướng tinh gọn đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng tranh tụng. Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan tư pháp còn thiếu bản lĩnh chính trị và năng lực chuyên môn không vững vàng, còn sa sút về phẩm chất đạo đức; tình trạng án sai vẫn còn; hệ thống cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của các cơ quan này còn thiếu hụt và khó khăn trong việc tiếp cận với các thiết bị hiện đại, phần mềm công nghệ [2].
  11. 2 Tuy nhiên, trải qua hơn 8 năm thực hiện Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 cũng đã đặt ra những vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn, bởi quá trình triển khai thực hiện chủ trương nêu trên đang có nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều nhau về hệ thống Toà án như: Quan điểm thế nào là tổ chức hệ thống Toà án không phụ thuộc đơn vị hành chính? Việc phân định thẩm quyền của Toà án sơ thẩm khu vực được đổi mới như thế nào? Mối quan hệ giữa Toà án khu vực và cấp địa phương sẽ ra sao khi thay đổi mô hình không tổ chức theo địa giới hành chính? Và đây là những vấn đề cực kỳ cấp bách ảnh hưởng trực tiếp đến cả hệ thống Toà án và còn tác động lớn đến cả các cơ quan tiến hành tố tụng. Với vị trí của Toà án là "trung tâm cải cách tư pháp", việc đổi mới toàn hệ thống Toà án nói chung và tổ chức, hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện nói riêng là tất yếu trong bối cảnh hiện nay, cần được tiến hành cẩn trọng, hệ thống phải đồng bộ trên cơ sở lý luận khoa học là kim chỉ nam và tổng kết thực tiễn là nguồn tư liệu quý giá để định hướng đổi mới. Công tác tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tựu vượt trội, là cấp Tòa án được tổ chức theo thẩm quyền xét xử sơ thẩm, đảm bảo nguyên tắc độc lập khi xét xử của Tòa án. Song song với kết quả trên, việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn còn tồn đọng những bất cập, bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thực sự độc lập trong chất lượng xét xử; đội ngũ cán bộ chủ chốt là Thẩm phán, Thư ký thiếu về số lượng; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của một số đơn vị cấp huyện còn chật chội, lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; chính sách đối với cán bộ công chức chưa tương xứng với công việc, nhiệm vụ được giao và còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhưng chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu khoa học cũng như những người làm công tác quản lý. Vừa qua tại kỳ họp thứ 6, Khoá XV, Toà án nhân dân tối cao đã trình
  12. 3 Quốc hội dự án Luật Tổ chức Toà án nhân dân (sửa đổi) và đã thông qua vào ngày 24/6/2024 gồm 09 chương, 151 điều; trong đó, sửa đổi 93 điều, bổ sung 51 điều mới, giữ nguyên 07 điều. So với Luật Toà án nhân dân năm 2014 thì Luật Tổ chức Toà án nhân dân (sửa đổi) giảm 02 chương, tăng thêm 54 điều và giữ lại những điều luật còn phù hợp với thực tiễn của Luật Toà án nhân dân năm 2014, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều luật để giải quyết triệt để những bất cập trong quá trình thực thi, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn mới [28]. Do vậy, đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” được chọn dựa trên những đòi hỏi khách quan của công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, cũng như yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới tổ chức, sắp xếp lại hệ thống Tòa án, góp phần hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện không chỉ có Đảng và Nhà nước quan tâm; mà còn nhận được nhiều đóng góp của các nhà làm luật. Liên quan đến đề tài trên cũng có nhiều luận án, đề án, dự thảo, hội nghị chuyên đề và các buổi toạ đàm, sách, bài báo của không ít các học giả đã nghiên cứu với nhiều khía cạnh đa dạng hoá. Có thể điểm đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Văn Cường (2014), "Nghiên cứu tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo định hướng Nghị quyết 49-NQ/TW và Hiến pháp 2013" [14]. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án Việt Nam theo định hướng cải cách tư pháp, từ đó kiến nghị và đề xuất một số giải pháp, chính sách và pháp luật cụ thể để đưa
  13. 4 chủ trương đổi mới hệ thống Toà án của Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Hiến Pháp 2013 vào thực tiễn một cách hiệu quả. Lê Văn Vương (2017), "Tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [10]. Luận văn đã làm rõ vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, Toà án nhân dân tối cao, số 07/2014 “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [32, tr.1]. Bài viết đã nêu thực trạng và chỉ ra những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án và đưa ra giải pháp cụ thể để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án. Nguyễn Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đăng trên tạp chí cộng sản, Đảng cộng sản Việt Nam, số 14/2023 “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân các cấp trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [13, tr.5]. Bài viết nêu những nhiệm vụ cần tập trung thực hiện chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết của Đảng, đồng thời điểm một số thực trạng còn tồn động trong tổ chức và hoạt động hệ thống Toà án, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động Toà án nhân dân các cấp. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như các báo cáo tổng kết, các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt
  14. 5 động của Toà án nhân dân cấp huyện. Có thể thấy các công trình nghiên cứu trước đây đã phân tích những nội dung cơ bản về lý luận khoa học về tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án, điểm một số thực trạng còn tồn đọng và chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án hiện nay, từ đó kiến nghị và đề ra giải pháp cho vấn đề này trong hoạt động cải cách tư pháp. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh chuẩn bị tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW và sơ kết việc thực hiện Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014. Tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, góp phần hoàn thiện hệ thống Toà án theo yêu cầu cải cách tư pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề án Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện, thực tiễn tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án Về không gian: Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2023. Trong phạm vi đề án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện (bao gồm: huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk) mà không nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu của đề án: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà
  15. 6 án nhân dân cấp huyện, xác định những vướng mắc, nguyên nhân hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk để từ đó đưa ra giải pháp đổi mới phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. 4.2. Nhiệm vụ của đề án: Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Thứ nhất, đề án nghiên cứu lý luận cơ bản, các nguyên tắc cơ bản, pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện. - Thứ hai, đề án đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk trên các phương diện: tổ chức bộ máy, hoạt động xét xử, đội ngũ cán bộ, công chức, các hoạt động khác và xác định những vướng mắc, nguyên nhân hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. - Thứ ba, đề án đưa ra một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện và thực hiện lộ trình một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn cao. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp và đổi mới hệ thống tổ chức Toà án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề án chú trọng sử dụng phương pháp phân tích kết hợp phương pháp thống kê thông qua báo cáo tổng kết của ngành Toà án như Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và các báo cáo tổng
  16. 7 kết của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2020 đến năm 2023 để xử lý và phân tích dữ liệu đã thu thập. Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp để đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Toà án cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Thông qua việc kết hợp các phương pháp trên giúp đảm bảo tính toàn diện và đáng tin cậy của đề tài, từ đó đưa ra những nhận định và kiến nghị mang tính ứng dụng. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk phải phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế - văn hóa, xã hội, con người của đất nước; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ bản, các nguyên tắc cơ bản của hệ thống Tòa án nhằm bảo đảm Toà án được tổ chức và hoạt động độc lập; bảo đảm sự phối hợp trong hoạt động của Tòa án đối với các cơ quan có liên quan; tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của Tòa án nhân dân; Yêu cầu cải cách tư pháp cần phải được đặt trong tổng thể đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án và những yêu cầu hoàn thiện thể chế trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề án góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện, kiến nghị những giải pháp đổi mới để hoàn thiện hệ thống Tòa án nhân dân của nước ta phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp; góp phần vào sự phát triển của hệ thống Tòa án. Đề án có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng trong các công tác giảng dạy và công việc khác trong thực tiễn. 7. Kết cấu nội dung đề án Ngoài trang bìa chính, bìa phụ, lời cam đoan, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, lời cảm ơn và kết luận. Đề án còn được kết cấu theo ba chương bao gồm:
  17. 8 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
  18. 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm Toà án nhân dân cấp huyện Theo Từ điển Luật học, Tòa án được hiểu là: “Cơ quan trung tâm của quyền tư pháp có chức năng giải quyết các vi phạm pháp luật”. Tại Việt Nam, Tòa án đóng vai trò là một trụ cột quan trọng trong những cơ quan thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước bên cạnh hệ thống cơ quan hành chính và hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước. Toà án thực hiện chức năng xét xử các loại vụ án thuộc nhiều lĩnh vực như: hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật. [14, tr. 18]. Theo Từ điển Luật học, TAND được khái niệm là cơ quan nhân danh Nhà nước thực hiện công tác xét xử, bảo vệ công lý. Hệ thống TAND tại Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc phân cấp hành chính song song với hệ thống chính quyền địa phương từ cấp huyện trở lên đều có một TAND tương đương và hiện nay hệ thống TAND bao gồm: TAND tối cao, các TAND cấp cao, các TAND địa phương, các Tòa án quân sự và các Toà án khác do luật định mới có thẩm quyền xét xử các vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật. Đây là điểm cơ bản và quan trọng giúp phân biệt hoạt động TAND với hoạt động của các cơ quan khác trong bộ máy Nhà nước. Tại Điều 102 theo Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND khẳng định “Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [15, tr.69], [16, tr.7], TAND là cơ quan thực thi quyền tư pháp, đóng vai trò then chốt đảm bảo tính dân chủ, là thước đo của công lý, sự công bằng xã hội và lòng tin của nhân dân. Bản chất hoạt động xét xử của TAND là hiện thân của quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí của giai cấp thống
  19. 10 trị trong đời sống xã hội. Do đó, tổ chức và hoạt động tư pháp, đặc biệt là TAND hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền con người, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy mà TAND là nơi thể hiện công lý trong bộ máy nhà nước và không thể thiếu trong hệ thống bộ máy nhà nước. Thẩm quyền xét xử của Tòa án bao gồm các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật [33, tr.443]. “Huyện” được định nghĩa là đơn vị hành chính địa phương cấp hai ở khu vực nông thôn, gồm các xã, phường, thị trấn; là bộ phận cấu thành của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thuật ngữ “cấp huyện” thường được dùng để chỉ cấp hành chính địa phương thứ hai, bao gồm cả thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện và thị xã. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp huyện tại Điều 2 bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định của pháp luật, cấp huyện được chia thành 3 loại (I, II, III). Ngoài ra còn chia theo Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gắn với khu vực đô thị; huyện gắn với khu vực nông thôn. Cấp huyện là đơn vị hành chính lãnh thổ trung gian nằm giữa tỉnh và xã, là cấp hành chính thuộc địa giới của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực trên địa bàn. TAND cấp huyện cũng bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, TAND cấp huyện là cơ quan xét xử được tổ chức ở đơn vị hành chính cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, có nhiệm vụ giải quyết sơ thẩm ban đầu các vụ, việc theo quy định của pháp luật, đóng vai trò quan trọng và chủ chốt trong bộ máy Nhà nước tại địa phương, là nơi thể hiện công lý trong xã hội. TAND cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong
  20. 11 việc giữ gìn, tôn trọng và phát huy giá trị tốt đẹp của xã hội, tạo niềm tin trong nhân dân vào hệ thống tư pháp, giáo dục công dân tại địa phương chấp hành pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và khuyến khích người dân đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm pháp luật. 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện 1.2.1. Về tổ chức của Toà án nhân dân cấp huyện Theo Luật TCTAND sửa đổi quy định về tổ chức TAND bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh (còn gọi là tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), TAND cấp huyện (còn gọi là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) và Toà án quân sự. Trong đó, TAND cấp huyện có thể có các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Căn cứ quy định này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND cấp huyện, tổ chức của TAND cấp huyện đều có kết cấu cơ bản gồm: Cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp việc và một số nơi sẽ có Tòa chuyên trách [33, tr456-459]. Về cơ cấu tổ chức của TAND cấp huyện theo Luật TCTAND sửa đổi quy định TAND cấp huyện gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động, trong đó: - Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp huyện là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật TCTAND, các văn bản hướng dẫn của TAND tối cao và theo quy định của luật tố tụng. - Phó Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND cấp huyện là 05 năm, kể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2