Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông" nhằm đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng từ thực tiễn tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông; từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô trong thời gian sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK NÔNG, NĂM 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 Người hướng dẫn: TS. Bùi Thị Hải ĐĂK NÔNG, NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông” là công trình nghiên cứu khoa học cá nhân của tôi. Những nội dung nghiên cứu và kết quả trong Đề án này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, các số liệu, tài liệu trong đề án có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định và chính đảm bảo tính trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của đề án này. Đăk Nông, tháng 6 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Nguyễn Thị Bích Ngọc
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện công trình nghiên cứu và hoàn thiện đề án tốt nghiệp thạc sĩ định hướng ứng dụng, tôi đã nhận được sự quan tâm và sự chỉ dẫn tận tâm, tận tình từ các thầy cô giảng viên, cũng như sự giúp đỡ, động viên, cảm kích từ gia đình và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề án này. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Hải là người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề án này. Vô cùng cảm ơn quý lãnh đạo, các cô/chú, anh/chị công tác tại Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Krông Nô đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tôi hoàn thành được đề án tốt nghiệp này. Đề án được nghiên cứu trong thời gian ngắn và tài liệu chưa thật phong phú nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tuy nhiên, đây là sản phẩm tâm huyết của tôi để khép lại chương trình học 2 năm, tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý thầy cô để đề án được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Luật Xử lý vi phạm hành chính năm : Luật XLVPHC 2012 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) Hành vi vi phạm : HVVP Ủy ban nhân dân : UBND Xử lý vi phạm hành chính : XLVPHC Vi phạm hành chính : VPHC Quản lý nhà nước : QLNN Vi phạm pháp luật : VPPL
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang Thực trạng xây dựng làm ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư (giai đoạn 2019 - 35 Bảng 2.1 2023) Số liệu về kết quả xử phạt vi phạm hành Bảng 2.2 chính trên địa bàn huyện Krông Nô (giai đoạn 37 2019 - 2023) Số hiệu Tên biểu đồ Trang Số lượng công trình xây dựng trên địa bàn Biểu đồ 2.1 24 huyện Krông Nô (giai đoạn 2019 - 2023) Số lượng công trình xây dựng sai phép trên Biểu đồ 2.2 địa bàn huyện Krông Nô (giai đoạn 2019 - 27 2023) Số công trình xây dựng đăng ký cấp phép/Tỷ Biểu đồ 2.3 lệ công trình xây dựng sai phép (giai đoạn 28 2019 - 2023) Biểu đồ 2.4 Số lượng công trình xây dựng không phép trên địa bàn huyện Krông Nô (giai đoạn 2019 30 - 2023) Biểu đồ 2.5 So sánh các công trình xây dựng trên địa bàn 32 huyện Krông Nô (giai đoạn 2019 - 2023)
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lý do xây dựng đề tài ......................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án ................................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ............................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 5 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án trong ứng dụng thực tiễn ......................................................... 5 7. Bố cục của đề án ................................................................................................................. 5 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG ............................................................................................ 7 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ................................................................. 7 1.1.1. Khái quát về xây dựng, quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng ................................ 7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ............................... 8 1.1.3. Cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ............................. 9 1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ...................................................... 13 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng ........................................ 14 1.2.2. Các nguyên tắc XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng ................................................ 15 1.2.3. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ......................... 16 1.2.4. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng .................................... 18 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG ................................... 23 2.1. Khái quát về huyện Krông Nô và tình hình xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông .............................................................................................................................. 23 2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông ...................................................................... 26 2.2.1. Khái quát tình hình vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông................................................... 26 2.2.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô ................................................................................................................ 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 46 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐIA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................................. 47 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng......................................................................................................................... 47
- 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng 49 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông ................................................................................... 52 3.4. Lộ trình thực hiện giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ............................................... 58 3.4.1. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng ......................... 58 3.4.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng .............................................................................................................. 59 3.4.3. Nâng cao ý thức pháp luật của người dân; phát huy công tác phát hiện vi phạm, giám sát, xử phạt ............................................................................................................... 60 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 62 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 64
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề tài Song song với sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế của nền kinh tế, ngành xây dựng đã và đang góp phần tăng trưởng mạnh mẽ vào ba khâu đột phá của nền kinh tế bao gồm: Cải thiện điều kiện phát triển xã hội, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút doanh nghiệp và nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình dân sinh, khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu nhà ở, sinh hoạt, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngày càng tăng cao cũng dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự xây dựng gia tăng đáng kể. Tình trạng vi phạm trật tự xây dựng, đất đai, vi phạm hành lang an toàn giao thông tại các địa phương còn phổ biến; công tác quản lý trật tự xây dựng của chính quyền cơ sở còn thiếu quan tâm, giám sát; không thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các nội dung xây dựng của chủ đầu tư, chưa kịp thời phát hiện các trường công trình vi phạm trật tự xây dựng đất đai, hành lang an toàn giao thông đường bộ. XLVPHC đóng vai trò là công cụ mạnh mẽ trong công tác quản lý lĩnh vực xây dựng, góp phần ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng. Nhằm nâng cao công tác quản lý trong lĩnh vực xây dựng, Đảng và Nhà nước đã ban hành quy định, chính sách về XLVPHC nói chung và trong hoạt động xây dựng nói riêng. Sau khi ban hành Luật XLVPHC năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng nhiều Nghị định chuyên ngành về XLVPHC về lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, vẫn còn những quy định của pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, tạo ra kẽ hở cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực xây dựng thực hiện HVVP như vi phạm quy định về thẩm định dự án, quy chế đấu thầu, các quy định về trình tự thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng, công tác
- 2 cấp giấy phép xây dựng còn nhiều tồn tại, quản lý trật tự xây dựng bị buông lỏng, chưa kịp thời xử lý sự cố,… Là một địa phương có nền kinh tế đang phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, huyện Krông Nô đang trở thành một trọng điểm xây dựng tại tỉnh Đắk Nông. Hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện diễn ra đa dạng trong khu vực dân cư cũng như các công trình phục vụ sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Thực tiễn công tác QLNN nói chung, công tác XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện nói riêng đã bộc lộ nhiều bất cập, thiếu sót, cần sớm được khắc phục để thích ứng với tình hình thực tế. Từ bối cảnh trên, học viên đã chọn lựa đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” làm đề án tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời qua, đặc biệt là khi Luật XLVPHC 2012 được ban hành, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật XLVPHC nói chung và XLVPHC nói riêng. Các công trình nghiên cứu này được thực hiện ở nhiều hình thức, khía cạnh khác nhau như: Luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ, sách chuyên khảo, sách chuyên ngành, các bài báo, tham luận hội thảo,… tiêu biểu như: Nguyễn Kim Hoàng (2009), Quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu những vẫn đề lý luận cơ bản về trật tự xây dựng nhà ở đô thị, thực trạng QLNN về xây dựng nhà ở đô thị tại thành phố Cần Thơ. Đây là nguồn tài liệu tham khảo những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng. Tác giả Trần Vang Phủ và Võ Nguyễn Nam Trung (2018), Một số vấn đề về xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng và kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí
- 3 Khoa học trường Đại học Cần Thơ. Bài viết đã nêu ra những tồn tại trong xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng và đưa ra giải pháp để hoàn thiện pháp luật trong XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng. Đây là tài liệu tham khảo thiết thực để học viên hoàn thiện đề tài. Hoàng Minh Đức (2019), Pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng - thực trạng áp dụng tại thành phố Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà Nội. Từ lý luận về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, luận văn áp dụng pháp luật hiện hành và thực tiễn XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất giải pháp, giúp nâng cao hiệu quả thực thi về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Công trình chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ pháp luật tuy nhiên có giá trị tham khảo tốt với đề án. Đỗ Cẩm Tú (2020), Xử phạt VPHC trong hoạt động xây dựng tại tỉnh Phú Thọ, Đại học Luật Hà Nội . Luận văn đã làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử phạt VPHC trong hoạt động xây dựng. Đồng thời, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về XLVPHC nói chung và XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Đây là nguồn nghiên cứu sát với đề tài của tác giả, nên có thể phát triển và kế thừa trong đề tài của mình. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác như các báo cáo tham luận, tạp chí chuyên ngành có đề cập tới XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng như: Tạp chí Toà án - Lỗi để xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng, Nghiên cứu lập pháp - Số chuyên đề về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, Nguyễn Ngọc Vân (2013) - XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội,… Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng còn rất ít, đặc biệt là sau thời điểm Luật XLVPHC 2012 đã sửa đổi, bổ sung năm 2020 cùng các Nghị định hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Vì vậy, các công trình nêu trên là cơ sở phát huy tính kế thừa để học viên tập trung đi sâu vào cơ sở lý luận về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, từ thực
- 4 tiễn XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng tại địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nơi học viên đang làm việc và nghiên cứu. Có những bất cập để đưa ra đề xuất, giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu: Phân tích lý luận các quy định pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng; đánh giá thực trạng XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng từ thực tiễn tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông; từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô trong thời gian sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng. Phân tích, làm rõ thực tiễn XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô trong những năm gần đây. Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng và lộ trình nâng cao hiệu quả công tác XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định pháp luật hiện hành về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng; thực tiễn thi hành pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông từ đó đề xuất các giải pháp và lộ trình thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
- 5 Về nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu vấn đề XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng. Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2019 đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng và kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau đây để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu được sử dụng khi nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài, các báo cáo của UBND huyện Krông Nô về công tác QLNN và tình hình XLVPHC trên địa bàn huyện qua các năm để hệ thống hóa, phân tích và xây dựng cơ sở lý luận về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng. Phương pháp thống kê kết hợp với phân tích, đánh giá các quan điểm của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các công trình nghiên cứu khoa học về XLVPHC để đánh giá thực trạng pháp luật và những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng pháp luật trong XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng nói chung và tại địa bàn huyện Krông Nô nói riêng. 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án trong ứng dụng thực tiễn Đề án có thể là tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng; làm tài liệu tham khảo trong các công trình nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng pháp luật - nghiệp vụ cho học viên, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN và XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng tại các cơ quan nhà nước. 7. Bố cục của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, đề án được bố cục gồm 3 Chương:
- 6 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp và lộ trình nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
- 7 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng 1.1.1. Khái quát về xây dựng, quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng Theo nghĩa thông thường, “xây dựng” được hiểu là việc thi công, kiến thiết các cơ sở hạ tầng, công trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng có nhiều điểm khác nhau với hoạt động sản xuất, cụ thể: Hoạt động sản xuất tạo lượng lớn các sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn hoạt động xây dựng hướng tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khác hàng riêng biệt. Tại Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) khoản 21 Điều 21 định nghĩa về hoạt động xây dựng cụ thể như sau: “Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình”. [18] Trong thời gian gần đây, ngành xây dựng Việt Nam đã có những bước tiến vượt trội và gặt hái được nhiều kết quả đáng kể theo hướng hiện đại hoá trong các hoạt động như xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng, vật liệu xây dựng, kiến trúc, phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng ngày càng được cải tiến, đáp ứng tốt nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước. Không khó để thấy rằng, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh, mạnh, thì ngành xây dựng giữ vai trò trụ cột chính. Tầm quan trọng của ngành xây
- 8 dựng khiến cho công tác QLNN về lĩnh vực xây dựng trở thành một nhu cầu bức thiết ở nước ta. Theo giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, QLNN được định nghĩa là hoạt động của nhà nước trên 03 mặt lập - hành - tư pháp để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Quản lý hành chính Nhà nước là QLNN trong hoạt động hành pháp. Như vậy, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực xây dựng là thực hiện chức năng hành pháp trong lĩnh vực xây dựng. Quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực xây dựng có cơ sở pháp lý vững chắc, sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó có công cụ quan trọng là XLVPHC (căn cứ theo quy định pháp luật về XLVPHC và quy định pháp luật chuyên ngành xây dựng). 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng Khái niệm VPHC trong lĩnh vực xây dựng có thể được làm rõ trên cơ sở khái niệm VPHC. Tại Pháp lệnh 1989 Điều 1 khái niệm “vi phạm hành chính” là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc QLNN mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính [41]. Hiện nay khái niệm này được cụ thể hoá ở khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC 2012. Từ các khía cạnh trên, học viên đưa ra cách hiểu về VPHC là hành vi VPPL trong lĩnh vực QLNN mà chưa đến mức độ nghiêm trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. [15] Dựa trên định nghĩa chung về VPHC, VPPL hành chính là hành vi VPPL có mức độ nguy hại thấp đối với xã hội. Tuy nhiên, do tính đa dạng và phổ biến, VPHC thường xuyên xảy ra trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, có thể hiểu VPHC trong lĩnh vực xây dựng là hành vi VPPL về QLNN trong lĩnh vực xây dựng do cá nhân, tổ chức thực hiện, có lỗi, không cấu thành tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị XLVPHC. VPHC trong lĩnh
- 9 vực xây dựng bên cạnh mang những đặc điểm chung của VPHC còn có những đặc điểm cụ thể sau: Thứ nhất, VPHC trong lĩnh vực xây dựng gắn với tính kỹ thuật - kinh tế của ngành xây dựng. Vì vậy, pháp luật đã ban hành riêng Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực xây dựng. Thứ hai, VPHC trong lĩnh vực xây dựng thường gây thiệt hại cho Nhà nước và khó xử lý dứt điểm trong thời gian ngắn bởi việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm rất khó được triển khai theo đúng tiến độ và thường phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC. Thứ ba, đặc điểm nổi bật của VPHC trong lĩnh vực xây dựng là tính phổ biến về thời gian, địa điểm và chủ thể vi phạm. Vi phạm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu và được thực hiện bởi nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ chức. Do đó, các lực lượng chức năng cần lưu ý đặc điểm này để có những biện pháp XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng phù hợp và hiệu quả. Thứ tư, hành vi VPHC trong lĩnh vực xây dựng cũng rất đa dạng, các HVVP đó được các văn bản quy phạm pháp luật quy định như: thi công xây dựng không che chắn; có che chắn nhưng làm rơi vật liệu xây dựng xuống khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định; tổ chức thi công xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng; tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng; xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng và không được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đã bị lập biên bản VPHC mà vẫn tiếp tục thực hiện HVVP,… 1.1.3. Cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng Cần xác định các dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu thành VPHC trong lĩnh
- 10 vực xây dựng để nhận định một hành vi xảy ra có phải là VPHC hay không. Vì vậy, VPHC được cấu thành bởi 04 yếu tố, cụ thể: 1.1.3.1. Mặt khách quan: Mặt khách quan của VPHC là tổng hợp các dấu hiệu bên ngoài của VPHC, gồm: - Hành vi trái pháp luật; - Hậu quả do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra; - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, song song là một số dấu hiệu khác như: thời gian, địa điểm vi phạm, công cụ, phương tiện, … VPHC là hành vi khách quan, được thể hiện dưới 02 dạng: - Hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật hành chính ngăn cấm); - Không hành động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện). Nếu không có hành vi VPPL hành chính của chủ thể thì không thể có VPHC. Cần tránh tình trạng áp dụng sai “nguyên tắc suy đoán” hoặc “tương tự pháp luật” trong việc xác định VPHC đối với chủ thể. Hậu quả của VPHC là xâm hại đến các quy định pháp luật về trật tự QLNN trong các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Nghĩa là hậu quả của VPHC thể hiện các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính xác lập và bảo vệ đã bị xâm hại. Giữa hành vi VPHC và hậu quả của VPHC có mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của VPHC được thể hiện trên ba khía cạnh: - Hành vi phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; - Hành vi chứa đựng nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả; - Hậu quả xảy ra là hệ quả tất yếu của HVVP này gây ra.
- 11 Trong đó lưu ý rằng hậu quả và thiệt hại xảy ra không đồng nhất với nhau. VPHC có thể không gây ra thiệt hại, nhưng hậu quả xâm phạm trật tự QLNN vẫn xảy ra. Dấu hiệu thiệt hại là dấu hiệu không bắt buộc trong mặt khách quan của đa phần các cấu thành VPHC. Tuy nhiên một vài trường hợp thiệt hại là dấu hiệu bắt buộc, do đó phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại mà nó gây ra. Ngoài ra, các yếu tố khác như: Thời gian, địa điểm, phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện dùng để thực hiện VPHC, … cũng là mặt khách quan của VPHC. Những yếu tố này không phổ biến nhưng trong một số trường hợp đây lại là dấu hiệu bắt buộc để xác định hành vi đó có phải là hành vi VPHC hay không. 1.1.3.2. Mặt chủ quan: Là dấu hiệu thể hiện tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện hành vi VPHC, bao gồm các yếu tố: lỗi, mục đích và động cơ. • Lỗi: Là dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của mọi loại VPHC. Đây là trạng thái tâm lý tiêu cực, biểu hiện thái độ của người vi phạm đối với hành vi VPPL của mình. Lỗi có thể được thể hiện dưới hai hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý: Lỗi cố ý trong VPHC biểu hiện ở việc chủ thể thực hiện HVVP nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi pháp luật hoặc nghĩa vụ pháp lý nhưng vẫn chủ động thực hiện hành vi đó hoặc xem thường nghĩa vụ đó và không tuân thủ mặc dù họ hoàn toàn có khả năng tuân thủ. Lỗi vô ý trong VPHC được thể hiện khi một cá nhân thực hiện HVVP mà không biết hoặc không nhận ra hành vi của mình là trái pháp luật mặc dù cần phải biết và nhận thức ra điều đó. Hoặc thuộc trường hợp một người thực hiện HVVP do vô tình hoặc thiếu cẩn trọng mà không tuân thủ những nghĩa vụ
- 12 pháp lý bắt buộc mặc dù họ có khả năng và điều kiện để làm như vậy. Khi xác định dấu hiệu lỗi trong phạm vi chủ quan của VPHC, có nhiều quan điểm khác nhau về việc xem tổ chức có phạm lỗi hay không. Có quan điểm cho rằng lỗi chỉ liên quan đến trạng thái tâm lý của cá nhân khi thực hiện HVVP, do đó không áp dụng khái niệm lỗi đối với tổ chức trong VPHC. Trong quá trình XLVPHC đối với tổ chức, việc chỉ cần xác định xem tổ chức có thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật là đủ. Theo quy định hiện hành, tổ chức phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi VPHC do chính nó gây ra, tuân thủ quyết định XLVPHC và chịu trách nhiệm xác định lỗi của cá nhân thuộc tổ chức gây ra vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, đồng thời phải chịu trách nhiệm truy cứu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. • Mục đích, động cơ: Đây không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của mọi VPHC. Tuy nhiên mục đích và động cơ của VPHC vẫn có ý nghĩa nhất định trong việc xác định các nguyên nhân của VPHC, xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ cũng như nghiên cứu khoa học và công tác quản lý. Mục đích của VPHC là cái “đích”, là kết quả cuối cùng trong ý thức của người VPHC mong muốn đạt được. Mục đích của VPHC chỉ áp dụng cho một số hành vi cụ thể và thường đi kèm với tình trạng lỗi cố ý. Động cơ của VPHC được hiểu là sức mạnh bên trong thúc đẩy người vi phạm thực hiện HVVP. Bên cạnh những trường hợp VPHC với lỗi cố ý, có động cơ, mục đích cụ thể, phần lớn các vi phạm đều không rõ ràng về động cơ và mục đích. Trong những trường hợp này, VPHC thường xảy ra do thiếu cẩn trọng, vô tình hoặc coi nhẹ các nghĩa vụ pháp lý và thường gây ra hậu quả không đáng kể. Do đó, động cơ và mục đích của vi phạm hành không nhất thiết là dấu hiệu cần cho hầu hết các trường hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
39 p | 129 | 20
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
62 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
81 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
68 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p | 4 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã qua thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
87 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
69 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn