intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2021-2023; Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ THUÝ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ THUÝ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đề án "Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang". Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số 8310110 là đề án nghiên cứu của riêng tôi. Đề án đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn thông tin thu thập từ thực tế tại địa phương. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề án là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Hà Nội, tháng 06 năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Thị Thuý
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nội dung đề án này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Thương mại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề án tại cơ sở. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành các nội dung đề án cần đạt được. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Xín Mần, Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch; Kho bạc Nhà nước Xín Mần và các phòng chức năng trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu để tôi thực hiện các nội dung đề án này. Với sự nỗ lực, học hỏi của bản thân và sự hướng dẫn giúp đỡ của Cô PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng nội dung đề án đã được tiến hành theo đúng tiến độ, đủ nội dung theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, bản thân cũng chưa có kinh nghiệm nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề một cách khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp, hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong Khoa và Bộ môn chuyên ngành để nội dung đề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 06 năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Thị Thuý
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ........................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề án........................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................. 6 1.1. KHÁI LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..... 6 1.1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước ......................................................... 6 1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước ............................................................... 8 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................... 9 1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ....... 13 1.2.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 13 1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................. 14 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ......................................................................................................................... 19 1.3.1. Các nhân tố khách quan.................................................................................... 19 1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 20
  6. iv 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG... 21 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương...... 21 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Xín Mần ...................................................... 22 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................ 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 25 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH CHI NSNN CỦA HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 25 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.............................. 25 2.1.2. Tình hình chi NSNN huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................. 26 2.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG................................................................................... 30 2.2.1. Chủ thể quản lý chi NSNN ............................................................................... 30 2.2.2. Các nội dung chi quản lý NSNN ..................................................................... 31 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ............................................ 42 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 44 2.3.1. Thành công đạt được và nguyên nhân ........................................................... 44 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 47 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 203052 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN ................ 52 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ......... 52 3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý chi NSNN ở huyện Xín Mần.................... 53
  7. v 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG .......................................................... 54 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN ................... 54 3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN của cơ quan KBNN ................ 56 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư .................................................................... 56 3.2.4. Nâng cao chất lượng quyết toán NSNN ...................................................... 57 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính ............................................................. 58 3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước58 3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách .................................. 59 3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN ......... 60 3.2.9. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính NSNN .............................. 60 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 62 Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa CP Chính Phủ NĐ Nghị định HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương QLNN Quản lý nhà nước ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản XDCB Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN tại huyện Xín Mần ..................................................... 28 Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách huyện Xín Mần........................................................ 32 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán chi NSNN huyện Xín Mần........ 33 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN huyện Xín Mần .................................................................................................. 36 Bảng 2.5. Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Xín Mần ......... 37 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chấp hành chi NSNN huyện Xín Mần ........................ 39 Bảng 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Xín Mần ......................................................................................................................... 41 Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB của huyện Xín Mần ........ 42
  10. viii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án này tập trung nghiên cứu về Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Mục tiêu của đề án là đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới Phần mở đầu giới thiệu tính cấp thiết của đề tài và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng được xác định. Các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Chương 1 Trình bày tổng quan về những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, bao gồm các khái niệm cơ bản và nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện cũng được đề cập, kèm theo kinh nghiệm thực tiễn từ một số huyện. Chương 2 Tập trung vào thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Được trình bày đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội và cơ quan quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Giới thiệu khái quát về các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện xín mần, tỉnh hà giang. Cuối cùng, Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Chương 3 Đề xuất định hướng và giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Các nhóm giải pháp bao gồm hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách nhà nước của cơ quan kho bạc nhà nước, nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tại các cơ quan, nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Đề án cũng đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý và sử dụng công trình. Đề án này nhằm cung cấp kiến thức và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Xín Mần, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề án - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hệ thống các định chế kinh tế của quốc gia, bởi vì NSNN vừa là một quỹ tài chính công đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, vừa là một công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô. Theo quy định của Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN năm 2015 hệ thống NSNN ở nước ta được chia thành ngân sách trung ương (NSTW) và NSNN địa phương (NSĐP), trong đó NSĐP bao gồm NSNN cấp tỉnh, NSNN cấp huyện và ngân sách cấp xã. Theo cách phân chia này thì NSĐP chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN, vì vậy NSĐP giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý để phát triển KT-XH của mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Ngân sách cấp huyện mặc dù mới được coi trọng nhưng có vai trò ngày càng tăng trong hệ thống NSNN. Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Năm 2018, Hà Giang là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 48 về số dân, xếp thứ 58 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và là tỉnh nghèo trong số 6 tỉnh nghèo nhất cả nước, có huyện Xín Mần thuộc diện huyện nghèo trong 6 huyện nghèo nhất cả nước, xếp thứ 63 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 58 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 846.500 người dân, GRDP đạt 20.772 tỉ đồng (tương ứng với 0,7610 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 20,7 triệu đồng (tương ứng với 899 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,76%. Huyện Xín Mần nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Giang, cách thành phố Hà Giang 150 km về phía tây, có vị trí địa lý: - Phía đông giáp huyện Hoàng Su Phì. - Phía tây giáp huyện Si Ma Cai, huyện Bắc Hà và huyện Bảo Yên thuộc tỉnh Lào Cai. - Phía nam giáp huyện Quang Bình. - Phía bắc giáp huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Huyện Xín Mần có diện tích 587,02 km², dân số năm 2019 là 67.999 người, mật độ dân số đạt 116 người/km². Huyện Xín Mần có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn Cốc Pài và 17 xã: Bản Díu, Bản Ngò, Chế Là, Chí Cà, Cốc Rế, Khuôn Lùng, Nà Chì, Nấm Dẩn, Nàn Ma, Nàn Xỉn, Pà Vầy Sủ, Quảng Nguyên, Tả Nhìu, Thèn Phàng, Thu Tà, Trung Thịnh, Xín Mần.
  12. 2 Xín Mần là một huyện vùng cao biên giới với 18 dân tộc cùng chung sống. Gồm dân tộc: Nùng, Mông, Tày, Dao, La Chí, Kinh, Phù Lá, Hoa, Pà Thẻn, Cao Lan, Mường, Ngạn, Bố Y, Khmer, Giấy, Cơ Lao, Sán Dìu, Sán Chay. Huyện có 4 xã biên giới giáp với huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (gồm xã: Pà Vầy Sủ, Chí cà, Xín Mần, Nàn Xỉn) với chiều dài đường biên giới 31km. Có 16 xã vùng III và 163 thôn đặc biệt khó khan. Huyện Xín Mần là 06/11 huyện nghèo thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Giang vô cùng khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy việc quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần của tỉnh Hà Giang là rất cấp thiết. NSNN chủ yếu dựa vào NSNN cấp trên. Trong quản lý chi NSNN huyện Xín Mần cũng đã có nhiều tiến bộ từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 và 2015 nhưng đến nay vẫn còn nhiều bất cập do đặc thù của địa phương và trình độ năng lực bộ máy và cán bộ quản lý NSNN tại huyện Xín Mần. - Quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang là hết sức cần thiết, bởi vì là một huyện nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn khó khăn. Chính vì vậy nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng vẫn phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng với bình quân chung của cả nước, chính vì vậy công tác quản lý NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện tình hình tài chính địa phương, đảm bảo cho yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH và quốc phòng, an ninh. Câu hỏi làm thế nào để góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN của địa phương là trăn trở của đảng bộ, chính quyền và các cán bộ công chức ngành tài chính của huyện Xín Mần. Để giải đáp câu hỏi đó, cần có những nghiên cứu từ quan điểm lý luận và tình hình quản lý chi NSNN ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, đề xuất những giải pháp triệt để, hệ thống và thích hợp. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn Đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung
  13. 3 Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2023, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. - Mục tiêu cụ thể + Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN tại huyện huyện Xín Mần. + Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2021-2023. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang + Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề án nghiên cứu tại Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Về nội dung: Lập dự toán chi NSNN; Phân bổ giao dự toán; Chấp hành dự toán chi NSNN; Quyết toán chi ngân sách nhà nước; Công tác kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần Về thời gian: Đề án nghiên cứu từ năm 2021 đến năm 2023 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thức cấp từ: Các dữ liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Hà Giang, của phòng tài chính kế hoạch Xín Mần, phòng kinh tế - hạ tầng Xín Mần, chi cục thuế Xín Mần, UBND huyện Xín Mần, luật NSNN, các nghị định, các thông tư hướng dẫn, các văn bản dưới luật liên quan; Thông tin đã được công bố trên các giáo trình, đề tài khoa học trong nước, các thông tin trên báo đài, internet Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp dùng cho nghiên cứu bao gồm các dữ liệu có liên quan đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần được thu thập bằng việc khảo sát điển hình thông báo việc tham khảo ý kiến của các lãnh đạo, thủ trưởng, kế toán các đơn vị liên quan đến chi NSNN tại huyện Xín Mần.
  14. 4 Nội dung khảo sát lấy ý kiến cán bộ quản lý, chuyên viên phòng tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm: Công tác lập dự toán chi ngân sách; Công tác chấp hành chi NSNN; Công tác quyết toán chi NSNN; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Số phiếu phát ra là 105 số phiếu hợp lệ là 100 phiếu. Mục đích kháo sát: Để đánh giá công tác quản lý tài chính tại Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Thang đo của bảng hỏi: Thang đo 5 Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Phân vân 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Thang đo đánh giá Likert được sử dụng trong đề án Thang đo Khoảng đo Mức độ đánh giá 5 4,21 - 5,00 Rất tốt 4 3,41 - 4,20 Tốt 3 2,61 - 3,40 Trung bình 2 1,81 - 2,60 Kém 1 1,00 - 1,80 Rất kém Phương pháp phân tích dữ liệu Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với phương pháp phân tích được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang thông qua các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ đồ thị. Tiếp theo dùng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
  15. 5 quả của quản lý chi NSNN. Tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, đề án được cấu trúc làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
  16. 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. KHÁI LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Bản chất của NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung. Nhưng đồng thời NSNN cũng có những đặc điểm khác biệt so với các quỹ tiền tệ tập trung khác, cụ thể: Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương và toàn bộ quốc gia. Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp. Thứ ba, NSNN luôn phải được kế hoạch hóa một cách cao độ, nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu phát triển KT-XH mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn. Thứ tư, NSNN là nguồn tài chính công, phục vụ lợi ích công, lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài
  17. 7 chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT - XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này, NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó, nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách Nhà nước: Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách trung ương: Là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương: Là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
  18. 8 địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Ngân sách huyện: Là công cụ quan trọng cho chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét NSNN cấp huyện không tách rời khỏi NSNN cấp trên. Theo đó NSNN huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Ngân sách xã: Là cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ thống ngân sách nói chung. Ngân sách cấp xã là công cụ, phương tiện tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã, phường thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do HĐND xã, phường quyết định và giao cho UBND xã, phường tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. 1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước NSNN được phân chia thành NSTW và NSĐP, trong đó NSĐP có 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. NSNN cấp huyện là quỹ tài chính nhà nước bao gồm các khoản thu và chi NSNN trong thời kỳ một năm tài chính phục vụ cho nhu cầu bảo đảm cho bộ máy chính quyền cấp huyện hoạt động và trang trải cho các công trình đầu tư công phân cấp cho cấp huyện quản lý. Chi NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo Luật NSNN, được dự toán và thực hiện, quyết toán theo đúng quy trình NSNN theo các khoản mục ngân sách đã được quy định và các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định. 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước Thứ nhất, việc sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định. Thứ hai, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ. Thứ ba, chi NSNN là thực hiện chi tiêu theo kế hoạch, có tính kế hoạch cao và luôn hướng đến lợi ích chung của quốc gia, lợi ích chung của xã hội. Thứ tư, chi NSNN được thực hiện theo hình thức không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu, vì vậy không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Thứ năm, các khoản chi từ NSNN đều phải thông qua sự phê chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ quy trình nhất định từ khâu lập, chấp
  19. 9 hành đến quyết toán chi NSNN. Thứ sáu, hiệu quả các khoản chi NSNN được xem xét ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện trên các mặt của đời sống: Kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng… 1.1.2.3. Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước Từ đặc điểm của chi NSNN, có thể thấy có nhiều cách để phân loại các khoản chi NSNN như: Phân loại theo tính chất phát sinh, theo nội dung kinh tế hay theo phương thức quản lý chi... Nhưng thông thường nhất là phân loại theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, chi NSNN được chia thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi khác bao gồm chi trả nợ gốc và lãi tiền vay, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn, chi nộp NSNN cấp trên [14]. Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm, đây là các khoản chi chủ yếu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy QLNN, phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường… Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn cho những nhu cầu đầu tư công, hình thành nên những tài sản vật chất của Nhà nước và xã hội có khả năng tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển, tăng được nguồn thu trong tương lai hoặc trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN cấp huyện: Là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp huyện sử dụng các biện pháp thích hợp tác động đến các hoạt động chi NSNN cấp huyện, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do chính quyền cấp huyện đảm nhận. Đó là toàn bộ các khoản chi của NSNN cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. [9]. Chủ thể quản lý của chi NSNN cấp huyện bao gồm: HĐND cấp huyện; UBND cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch; KBNN huyện; các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện. Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách huyện, trong đó có chi NSNN huyện là UBND huyện với sự tham mưu trực tiếp của Phòng Tài chính - Kế hoạch và sự phối hợp quản lý của Kho bạc nhà nước ở cấp huyện. Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm tài
  20. 10 khóa được phân bổ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước địa phương. Như vậy, đối tượng quản lý chi NSNN cấp huyện là tất cả những hoạt động liên quan đến chi NSNN cấp huyện bao gồm: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cấp huyện, khóa sổ, quyết toán chi NSNN cấp huyện. Thực chất là quản lý những đối tượng có liên quan đến việc phân phối và sử dụng NSNN cấp huyện. Mục tiêu của quản lý chi NSNN cấp huyện là sử dụng ngân sách cấp huyện một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển KT-XH của huyện . Như vậy, quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan nhà nước cấp huyện tác động đến hoạt động chi NSNN trên địa bàn, nhằm đạt được các mục tiêu chính quyền địa phương đã đề ra [2]. 1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp huyện phải gắn với thực trạng về KT-XH, điều kiện tự nhiên và các mục tiêu phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên địa bàn. Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp huyện gắn liền với việc bảo đảm hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện. Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động vừa mang tính độc lập, vừa mang tính phụ thuộc. Theo quy định hiện hành của Luật NSNN, ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, do đó việc quản lý chi NSNN cấp huyện mang tính độc lập. Song bên cạnh tính độc lập nêu trên thì quản lý chi NSNN cấp huyện cũng mang tính phụ thuộc, điều này được thể hiện: Quy mô của ngân sách cấp huyện lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của trung ương; của tỉnh các chế độ, chính sách và định mức chi do HĐND cấp tỉnh ban hành. Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động mang tính tổng hợp. Đối tượng quản lý của chi NSNN cấp huyện rất rộng và bao gồm nhiều nội dung, nhiều khâu, từ lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Do đó muốn quản lý chi NSNN cấp huyện đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện; sự phối hợp của các Sở, ngành được giao nhiệm vụ về quản lý tài chính ngân sách như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư; KBNN tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Kho bạc nhà nước cấp huyện và với đơn vị sử dụng ngân sách. Thứ năm, quản lý chi NSNN cấp huyện là một hoạt động quy mô không lớn nhưng phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích, với nguy cơ tham ô, tham nhũng. Do đối tượng của quản lý chi NSNN cấp huyện rất đa dạng, liên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0