intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2025 - 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện chính sách phát triển du lịch tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2025 - 2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề án đề xuất hệ thống giải pháp giải quyết một số vấn đề thực thi chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2025 - 2030

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN CHÍ TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: Quản lý công Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2025
  2. 2 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN CHÍ TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG; MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THU HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2025
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Cô tiến sĩ, Lê Thu Hương. Các thông tin, tư liệu, tài liệu, số liệu được sử dụng trong Đề án có nguồn dẫn rõ ràng, được cung cấp bởi các cơ quan chuyên ngành, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của bản thân tôi. TÁC GIẢ Nguyễn Chí Tâm
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Cô tiến sĩ Lê Thu Hương, người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Đề án và hoàn thành Đề án này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia và toàn thể các Thầy, Cô giáo đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nội dung, chương trình của khoá đào tạo. Em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Cà Mau, Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, UBND huyện Trần Văn Thời đã quan tâm, tạo điều kiện cho em tham gia khóa đào tạo Quản lý công tại Học viện hành chính quốc gia; xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, công chức Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau, UBND huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Trần Văn Thời đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể nghiên cứu và hoàn thành Đề án này. Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học đánh giá Đề án. Tác giả Đề án Nguyễn Chí Tâm
  5. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Uỷ ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân GDP: Tổng giá trị các sản phẩm được tính cho một quốc gia GRDP: Tổng giá trị các sản phẩm trong phạm vi địa phương ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long CSVC: Cơ sở vật chất HTKT: Hạ tầng kỹ thuật VCGT: Vui chơi, giải trí PTDL: Phát triển du lịch KDDL: Kinh doanh du lịch VH,TT&DL: Văn hoá, thể thao và du lịch
  6. 6 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................9 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................9 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ..............................................................................................11 2.1. Các công trình nghiên cứu về QLNN và thực thi chính sách PTDL ...................................11 2.2. Các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác PTDL trên địa bàn tỉnh Cà Mau ..........................................................................................................................................13 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................13 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................14 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................14 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...............................................................................14 5.2. Phương pháp chuyên gia ......................................................................................................14 5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................................15 5.3.1. Phương pháp tổng hợp ...............................................................................................15 5.3.2. Phương pháp phân tích...............................................................................................15 5.3.3. Phương pháp thống kê mô tả......................................................................................15 5.3.4. Phương pháp so sánh..................................................................................................16 6. Đóng góp của đề án ..........................................................................................................................16 7. Kết cấu của đề án .............................................................................................................................17 CHƯƠNG 1. ..........................................................................................................................................18 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PTDL.................................................................18 1.1. Một số khái niệm.....................................................................................................................18 1.1.1. Du lịch ..........................................................................................................................18 1.1.2. Chính sách....................................................................................................................19 1.1.3. Chính sách PTDL .........................................................................................................20 1.1.4. Thực hiện chính sách PTDL .........................................................................................21 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách PTDL........................................................................21 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách PTDL ...................................................22 1.3.1. Năng lực và hiệu quả QLNN về du lịch .......................................................................22 1.3.2. Nhận thức về trách nhiệm của du khách, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư địa phương ........................................................................................................................23 1.3.3. Mức độ phát triển KT-XH, các chính sách PTDL và sự ổn định của môi trường pháp lý, chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng đều là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch ..........................................................................................................24
  7. 7 1.3.4. Mối liên kết, hợp tác giữa ngành du lịch và các lĩnh vực liên quan, giữa các địa phương trong nước và quốc tế ...............................................................................................25 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách PTDL ............................................25 1.5. Chính sách PTDL của Việt Nam .............................................................................................26 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................................................27 CHƯƠNG 2. ..........................................................................................................................................28 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ PTDL TẠI HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU ......................................................................................................................................................28 2.1. Khái quát về du lịch huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .......................................................28 2.1.1. Các đặc điểm về tự nhiên .............................................................................................28 2.1.2. Điều kiện về KT-XH .....................................................................................................29 1.2. Thực trạng hoạt động du lịch của huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019 - 2023 ........................................................................................................................................................31 1.2.1. Về tăng trưởng khách du lịch .......................................................................................31 1.2.2. Về tổng thu từ hoạt động du lịch ..................................................................................33 1.2.3. Việc hình thành các điểm du lịch và sản phẩm du lịch của huyện Trần Văn Thời giai đoạn 2019 – 2023 ...................................................................................................................34 2.2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách PTDL huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau........36 2.2.1. Đánh giá theo mức độ đạt được (chất lượng) của các nội dung thực hiện chính sách PTDL so với các mục tiêu chính sách PTDL .........................................................................36 2.2.2. Đánh giá mức độ đóng góp, tác động vào sự phát triển KT-XH của địa phương .......38 2.2.3. Đánh giá thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả những tiềm năng du lịch phục vụ phát triển KT-XH............................................................................................................................38 2.3. Đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ...............................................................................................41 2.3.1. Năng lực và hiệu quả QLNN về du lịch .......................................................................41 2.3.2. Ý thức trách nhiệm của khách du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư ................................................................................................................................................46 2.3.3. Trình độ phát triển KT-XH, chính sách đối với PTDL và mức độ ổn định của môi trường pháp lý, chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng .......................................................47 2.3.4. Sự liên kết, hợp tác PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời.....................................48 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và bài học rút ra thực hiện chính sách PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ..........................................................................................................49 2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong thực hiện chính sách PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau từ năm 2019 – 2023 .......................49
  8. 8 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau từ năm 2019 – 2023 ......................................................51 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................................55 CHƯƠNG 3. ..........................................................................................................................................56 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ PTDL TẠI HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................................................56 3.1. Quan điểm và mục tiêu PTDL theo hướng bền vững ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .56 3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................................56 3.1.1.2. Quan điểm điểm PTDL theo hướng bền vững của huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ...57 3.1.2. Mục tiêu........................................................................................................................58 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách PTDL của huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ....................................................................................................................................59 3.3. Các giải pháp tăng cường thực thi chính sách PTDL từ thực tiễn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ...........................................................................................................................................60 3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch của huyện ..............................................................................60 3.3.2. Kiện toàn bộ máy QLNN, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch hiệu quả; cải cách các thủ tục hành chính có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu PTDL huyện ................................................................................................61 3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm hoạt động du lịch trên địa bàn huyện .............................................................................................61 3.3.4. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư PTDL ......................................................................................................................................62 3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về PTDL, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong QLNN về du lịch .............................................62 3.3.6. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho hoạt động du lịch huyện .................................................................................................................63 3.3.7. Đầu tư xây dựng CSHT, CSVC kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch của huyện ................................................................................................................................................64 3.2.8. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du khách ...................................64 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................................................68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................70 PHỤ LỤC ...............................................................................................................................................73
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành du lịch được định hướng là ngành kinh tế mũi nhọn trong Chiến lược phát triển du lịch (PTDL) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2011. Ngành này sẽ đóng góp ngày càng lớn vào GDP, trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển KT-XH. Chiến lược này hướng tới PTDL một cách chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm và trọng điểm, tập trung vào phát triển chiều sâu để đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đồng thời khẳng định thương hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh. Cùng lúc đó, cần thúc đẩy cả du lịch trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế, và nâng cao công tác quản lý du lịch ra nước ngoài. Đồng thời, cần đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Thúc đẩy quá trình xã hội hóa và huy động mọi nguồn lực từ cả trong và ngoài nước để đầu tư vào PTDL. Tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế quốc gia về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa dân tộc, cũng như các đặc trưng riêng biệt của từng vùng miền trên cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025, đã định hướng phát triển du lịch Cà Mau phù hợp với các quy hoạch và chiến lược phát triển liên quan, nhằm đạt hiệu quả toàn diện về kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt, chú trọng phát triển du lịch xanh, bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu đến năm 2030, du lịch sẽ đóng góp 7% GRDP và trở thành ngành kinh tế quan trọng. Đến năm 2050, du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hình thành được các sản phẩm độc đáo đại diện cho cả nước và vươn tầm quốc tế; PTDL Cà Mau đạt các tiêu chuẩn quốc gia, trở thành động lực thúc đẩy du lịch của vùng Đồng bằng Sông Cửu long (ĐBSCL). Thương hiệu du lịch Cà Mau sẽ được xây dựng với trọng tâm là Khu du lịch Mũi Cà Mau, phát triển du lịch sinh thái và cộng đồng, tăng cường kết nối với các địa phương ven biển và vùng ĐBSCL, thu hút đầu tư và tạo việc làm cho 8-10% dân số từ năm 2030, đồng thời bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng [17, tr.154-155].
  10. 10 Huyện Trần Văn Thời có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhờ vào hai hệ sinh thái mặn - ngọt và các địa danh nổi tiếng như Vườn Quốc gia (VQG) U Minh Hạ, Đầm Thị Tường, Hòn Đá Bạc, Hòn Chuối, cùng với hơn 34 km bờ biển và nhiều cửa biển thông ra Biển Tây, có đồng lúa mênh mông, rừng tràm bạt ngàn, có rừng đước vươn khơi... Huyện còn có 3 di tích cấp tỉnh, 5 di tích lịch sử cấp quốc gia và các lễ hội văn hóa độc đáo của cộng đồng Kinh – Khmer – Hoa như Lễ hội Nghinh Ông Sông Đốc và Lễ Hội Kỳ Yên đình thần Phong Lạc. Nhờ vào nguồn tài nguyên phong phú và các sản phẩm du lịch đa dạng, Trần Văn Thời đang trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút nhiều du khách. Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch tại huyện Trần Văn Thời tăng dần, với hơn 100.878 lượt khách và doanh thu hơn 20 tỷ đồng vào năm 2022, và hơn 131.305 lượt khách với doanh thu gần 40 tỷ đồng vào năm 2023. Tuy nhiên, con số này vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng du lịch của huyện. Các khu du lịch chủ yếu phục vụ ăn uống, thiếu dịch vụ vui chơi, giải trí và sản phẩm du lịch đặc trưng. Các hộ kinh doanh du lịch thường tự phát, thiếu phương án kinh doanh cụ thể và chưa liên kết chia sẻ lợi ích, dẫn đến doanh thu thấp, chỉ từ 200.000 đến 350.000 đồng/lượt khách. Điều này khiến các hộ kinh doanh e dè trong đầu tư và mở rộng quy mô [24, tr. 6]. Du lịch huyện chưa được khai thác hiệu quả do quy hoạch chưa tốt, văn bản chỉ đạo chưa đầy đủ và sát thực tế, hạ tầng giao thông chưa thuận lợi. Chính quyền chưa làm tốt vai trò cầu nối giữa các hộ kinh doanh du lịch và đơn vị lữ hành, chưa xây dựng được tour du lịch riêng của huyện và tích hợp vào tour chung của tỉnh, vùng. Công tác quảng bá chưa hiệu quả, sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa đa dạng, không thu hút được khách và nhà đầu tư. Quản lý giá, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường và chất lượng dịch vụ chưa ổn định. Việc đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ tại các khu du lịch, làng văn hóa du lịch, điểm du lịch cộng đồng còn trùng lặp, thiếu sự định hướng và kết nối cụ thể từ Nhà nước. Để phát huy những ưu điểm, đồng thời giải quyết những hạn chế và vướn mắc đã đề cập, cần có các công trình nghiên cứu khoa học bài bản và toàn diện, bao gồm cả lý luận và thực tiễn, về thực thi chính sách trong lĩnh vực du lịch. Từ những đánh giá và nhìn nhận như trên, học viên đã lựa chọn đề án: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch tại huyện trần văn thời, tỉnh cà mau giai đoạn 2025 - 2030” để nghiên cứu. Đề án
  11. 11 này mang tính cấp bách, không chỉ về mặt lý luận mà còn đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) trong PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau hiện nay. 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan 2.1. Các công trình nghiên cứu về QLNN và thực thi chính sách PTDL Hoạt động PTDL không thể diễn ra một cách tự nhiên mà cần có sự định hướng, hỗ trợ phát triển và kiểm soát từ các cơ quan quản lý ở các cấp. Do đó, vai trò của QLNN và việc thực thi chính sách trong PTDL là vô cùng quan trọng. Vấn đề này cũng đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, cụ thể: - Trong bài viết “QLNN về du lịch” trên Báo điện tử Đà Nẵng, Trương Điện Thắng (2010) nhấn mạnh rằng QLNN về du lịch cần tạo môi trường thuận lợi cho ngành du lịch và nâng cao nhận thức cộng đồng. Nhiệm vụ quan trọng là xây dựng môi trường an ninh chính trị, an toàn xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố không gian, thời gian. Các chính sách cần đặt trong khuôn khổ quyết định với mục tiêu cụ thể trong thời gian nhất định. - Trong nghiên cứu về một khía cạnh cụ thể của QLNN về du lịch, tác phẩm “Quy hoạch du lịch” của Bùi Thị Hải Yến (2009) đã làm rõ cơ sở khoa học của quy hoạch du lịch và đưa ra các khuyến nghị về quy hoạch du lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh rằng PTDL cần gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong cùng lĩnh vực, luận án tiến sĩ “Hoàn thiện QLNN đối với cơ sở hạ tầng (CSHT) đô thị du lịch Việt Nam” của Hồ Đức Phước (2010) đã gắn QLNN với vấn đề CSHT đô thị du lịch. Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với CSHT đô thị du lịch tại Việt Nam. - Các nghiên cứu về QLNN đối với các loại hình du lịch cụ thể, có nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý như: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “QLNN đối với PTDL tâm linh ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Tú (2018) và bài viết “Bàn về QLNN với PTDL cộng đồng” của Bùi Xuân Nhàn và Trần Thu Phương (2019). Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Tú đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với PTDL tâm linh, làm rõ nội dung, yêu cầu, nguyên tắc, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN trong lĩnh vực này. Tác giả cũng phân tích và đánh giá thực trạng
  12. 12 QLNN đối với du lịch tâm linh ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực này. Bùi Xuân Nhàn và Trần Thu Phương, trong bài viết của mình, đã thảo luận về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến PTDL cộng đồng, cũng như vai trò của QLNN trong việc thúc đẩy loại hình du lịch này. - Về công cụ QLNN được thảo luận trong nghiên cứu tại Luận án tiến sĩ “QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay” của Trịnh Đăng Thanh (2004). Luận án phân tích các bất cập như hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, triển khai thực hiện lúng túng, và thanh tra giám sát lỏng lẻo. Tác giả đề xuất nâng cấp pháp lệnh thành luật du lịch và nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với du lịch. Công cụ pháp luật được xem là chính yếu trong quản lý nhà nước về du lịch, trong khi nghiên cứu không đề cập đến công cụ kế hoạch hóa và chính sách kinh tế. - Trong Luận văn thạc sĩ “Thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Thị Thu Hà (2019), tác giả đã tiến hành phân tích chi tiết về tình hình thực thi chính sách phát triển du lịch tại Việt Trì. Thành phố Việt Trì sở hữu tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, với mục tiêu phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù việc thực thi chính sách phát triển du lịch tại Việt Trì đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch, cần cải thiện năng lực và hiệu quả trong thực thi chính sách, nâng cao nhận thức và vai trò của các bên liên quan, và tăng cường nguồn lực phục vụ phát triển du lịch. Các giải pháp đồng bộ này sẽ giúp Việt Trì trở thành “Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam”. - Theo Luận văn thạc sĩ “Thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” của Trương Thị Huyền (2020), tác giả nhấn mạnh rằng du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH và cần có chính sách chất lượng để phát triển hiệu quả. Quá trình thực thi chính sách bao gồm các bước như xây dựng kế hoạch, phổ biến chính sách, phối hợp thực hiện, duy trì và điều chỉnh chính sách, theo dõi và đánh giá. Tác giả đề xuất các giải pháp đồng bộ để xây dựng Hạ Long thành vùng du lịch trọng điểm và ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết của Tỉnh và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
  13. 13 2.2. Các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác PTDL trên địa bàn tỉnh Cà Mau - Luận văn “Nghiên cứu PTDL sinh thái tỉnh Cà Mau” của tác giả Phạm Việt Hưng (2008), đã đánh giá, phân tích thực trạng công tác PTDL sinh thái tỉnh Cà Mau giai đoạn 2002-2007, tìm ra những nguyên nhân cơ bản, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác PTDL sinh thái trên địa bàn tỉnh Cà Mau. - Luận văn “PTDL Cà Mau theo hướng bền vững” của tác giả Nguyễn Thị Khánh Linh (2013), đã chứng minh, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện PTDL bền vững tỉnh Cà Mau, tìm ra những nguyên nhân cơ bản của sự phát triển không bền vững, đề ra những giải pháp và kiến nghị để PTDL Cà Mau theo hướng bền vững thì cần phải có những định hướng, chiến lược, hoạch định các khu, điểm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế và tài nguyên du lịch. - Bài viết “Thực trạng và giải pháp PTDL tỉnh Cà Mau theo hướng bền vững” trên Tạp chí Cộng sản của tác giả Dương Huỳnh Khải (2016). Bài viết này đã khái quát tiềm năng, sản phẩm du lịch đặc trưng, phân tích thực trạng, những thách thức và đưa ra các giải pháp để xây dựng du lịch bền vững tại tỉnh Cà Mau. - Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Cà Mau” của Lê Tùng Cường (2018) đã phân tích và đánh giá vị trí, vai trò của du lịch Cà Mau trong phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) địa phương và trong hoạt động du lịch của ĐBSCL. Đồng thời, luận văn cũng xem xét năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh Cà Mau và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh này. - Bài viết “Đánh thức tiềm năng Du lịch Cà Mau” của Anh Thi (2020) trên Tạp chí Văn hoá Doanh nhân đề cập đến việc thực hiện các quy hoạch bảo tồn và phát triển các khu du lịch sinh thái như rừng ngập mặn Mũi Cà Mau, VQG U Minh Hạ, và các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc, Bãi Khai Long. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc PTDL, đặc biệt là mô hình du lịch cộng đồng, đánh giá tác động môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, và tăng cường liên kết, hợp tác trong PTDL. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề án đề xuất hệ thống giải pháp giải quyết một số vấn đề thực thi chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
  14. 14 - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận thực thi chính sách PTDL: các khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò của thực thi chính sách PTDL; Phân tích và đánh giá thực trạng thực thi chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, để xác định những kết quả mà công tác PTDL đã đạt được cũng như các mặt còn tồn tại, hạn chế trong QLNN; Nghiên cứu, xác định những vấn đề đặt ra hiện nay về PTDL trong tình hình mới; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn việc thiện thực thi chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề án: Hoạt động thực thi chính sách PTDL tại địa phương cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. + Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2023. + Về nội dung nghiên cứu: Hoạt động thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Trong đề án, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập thông tin từ các bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn, và các thông tin về du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch (KDDL) của tỉnh Cà Mau và huyện Trần Văn Thời. Các nguồn thông tin bao gồm các kênh chính thức của các sở, ban, ngành liên quan, và thông qua các cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại các cơ quan này… Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời đã đạt được một số thành quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Do số liệu thống kê không đầy đủ, học viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận dữ liệu thứ cấp, dù đã nỗ lực thu thập. Đa số dữ liệu thu thập từ năm 2019 đến 2023, nhưng năm 2020 và 2021 bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, khiến du lịch đình trệ. Mặc dù Việt Nam kiểm soát dịch tốt, du lịch vẫn không khả quan. Vì vậy, số liệu năm 2020 và 2021 chỉ được dùng để tham khảo, phân tích chủ yếu dựa vào số liệu năm 2019, 2022 và 2023. 5.2. Phương pháp chuyên gia
  15. 15 Đề án áp dụng phương pháp chuyên gia để xây dựng các tiêu chí đánh giá QLNN về PTDL tại một địa phương cấp huyện, nhằm nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách về PTDL tại huyện Trần Văn Thời. Các chuyên gia thuộc nhóm đối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia làm công tác quản lý, nghiên cứu về du lịch của Sở VH,TT&DL tỉnh Cà Mau, UBND huyện Trần Văn Thời, Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Trần Văn Thời. Học viên đã tiến hành xin ý kiến 06 chuyên gia trong lĩnh vực du lịch (gồm 02 chuyên gia của Sở VH,TT&DL, 01 chuyên gia của UBND huyện Trần Văn Thời, 03 chuyên gia của Phòng Văn hoá và Thông tin) để tham khảo về cách thức tổ chức thực hiện chính sách PTDL tại địa phương trong thời gian qua. 5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Để tận dụng các dữ liệu đã thu thập cho mục đích nghiên cứu đề án, học viên đã kết hợp các phương pháp sau: 5.3.1. Phương pháp tổng hợp Phương pháp tổng hợp tập hợp, phân loại và sắp xếp thông tin từ nhiều nguồn thành một hệ thống hoàn chỉnh, giúp hiểu rõ đối tượng nghiên cứu. Trong đề án, học viên đã sử dụng phương pháp này để nghiên cứu lý luận, xây dựng khung lý thuyết và tổng hợp dữ liệu cần thiết, đưa ra nhận định tổng thể về thực trạng QLNN đối với TDL tại huyện Trần Văn Thời. 5.3.2. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích là cách tách rời và xem xét kỹ lưỡng các khía cạnh, bộ phận và vấn đề của dữ liệu đã thu thập để nhận biết, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của dữ liệu. Từ đó, chọn lọc những thông tin cần thiết cho đề án nghiên cứu. Dựa trên dữ liệu thứ cấp và ý kiến chuyên gia đã thu thập, học viên tiến hành phân tích từng nội dung của QLNN về PTDL tại một địa phương cấp huyện, nhằm đưa ra nhận định cụ thể cho từng khía cạnh của QLNN về PTDL tại huyện Trần Văn Thời. 5.3.3. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả là cách thu thập các thông tin cần thiết để mô tả các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm bằng nhiều phương pháp khác nhau. Học viên đã sử dụng phương pháp này để tổng hợp các thông tin cần
  16. 16 thiết nhằm mô tả thực trạng PTDL và thực hiện chính sách về PTDL tại huyện Trần Văn Thời. 5.3.4. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu lượng hóa tương tự để xác định mức độ biến động và xu hướng. Học viên đã áp dụng phương pháp này để nghiên cứu sự PTDL của huyện Trần Văn Thời từ năm 2019 đến 2023. Bằng cách so sánh các chỉ tiêu qua các mốc thời gian, học viên nhận diện được những thay đổi và xu hướng phát triển, từ đó đưa ra nhận định chính xác và toàn diện về thực trạng và tiềm năng PTDL, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và PTDL tại địa phương. 6. Đóng góp của đề án - Hiệu quả về lý luận: + Nghiên cứu và làm rõ thêm các lý luận chung về việc thực thi chính sách PTDL trong giai đoạn hiện tại; phân tích và đánh giá chính xác tình hình thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời trong những năm qua, nêu rõ những đóng góp tích cực, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất các phương hướng và giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời từ nay đến năm 2030. + Đề án vận dụng lý thuyết về quản lý công để áp dụng vào một lĩnh vực cụ thể là thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Theo đó, lý thuyết về quản lý công được mở rộng và nghiên cứu ở một góp độ cụ thể hơn. Nói cách khác, đề án này, về mặt lý luận, góp phần vào việc làm phong phú thêm lý thuyết về quản lý công. + Kết quả nghiên cứu hình thành nên cách nhìn khoa học trong thực hiện chính sách PTDL. - Hiệu quả về thực tiễn: + Đề án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, cơ quan, ban, ngành trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, PTDL ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. + Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PTDL trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, từ đó xác định những thành tựu và hạn chế, cũng như tìm ra nguyên nhân của các vấn đề để có những giải pháp thực thi hiệu quả hơn.
  17. 17 + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch biết được phương thức, mô hình kinh doanh du lịch hiệu quả từ đó mạnh dạn hơn trong đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng về loại hình nhằm khai thác các điểm du lịch, các điểm dừng chân, hộ kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện xứng tầm với tiềm năng, lợi thế. Đồng thời, tập trung xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch mới phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương, có sức cạnh tranh cao, nâng cao mức doanh thu, thực hiện thắng lợi mục tiêu PTDL của huyện trong giai đoạn tới. + Người làm công tác quản lý: hiểu sâu hơn vấn đề tồn tại trong thực hiện chính sách PTDL từ đó đưa ra các giải pháp mới, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện để phát huy các thế mạnh tiềm năng du lịch của huyện Trần Văn Thời. 7. Kết cấu của đề án Đề án ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính gồm có 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách PTDL. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách PTDL tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau Chương 3. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao thực hiện chính sách về PTDL tại huyện huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
  18. 18 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PTDL 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch Hiện nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng KT-XH phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển, bao gồm Việt Nam. Tuy nhiên, nhận thức về du lịch vẫn chưa thống nhất trên toàn thế giới. Do hoàn cảnh thời gian và khu vực khác nhau, mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch. Giáo sư, Tiến sĩ Berneker đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. [4, tr. 9]. Điều này cho thấy du lịch là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, với nhiều khía cạnh cần xem xét. Mỗi quốc gia và vùng miền có đặc điểm riêng về du lịch, dẫn đến các khái niệm và định nghĩa khác nhau. Thống nhất một khái niệm chung về du lịch là thách thức lớn, nhưng cũng là cơ hội để các nhà nghiên cứu và chuyên gia tiếp tục khám phá và đóng góp vào sự phát triển của ngành du lịch toàn cầu. Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm du lịch được chia thành hai phần chính. Thứ nhất, từ góc độ mục đích của chuyến đi, du lịch được hiểu là một hình thức nghỉ dưỡng, tham quan tích cực của con người tại những địa điểm ngoài nơi cư trú. Mục đích của các chuyến đi này có thể là để nghỉ ngơi, giải trí, tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật, và nhiều hoạt động khác. Thứ hai, từ góc độ kinh tế, du lịch được coi là một ngành kinh doanh tổng hợp với hiệu quả cao trên nhiều phương diện. Nó không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước, mà còn thúc đẩy tình hữu nghị với người nước ngoài. Về mặt kinh tế, du lịch là một lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn, có thể xem như một hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ [5, tr. 684]. Khái niệm du lịch trong Khoản 1, Điều 3 của Luật Du lịch năm 2017, được Quốc Hội khóa XIV thông qua vào ngày 19/6/2017, được quy định một cách chi tiết và rõ ràng hơn. Cụ thể, du lịch được hiểu là các hoạt động liên quan đến những chuyến đi của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ, với thời gian không vượt quá 01 năm liên tục. Mục đích của những chuyến đi này là để đáp ứng các nhu cầu như tham quan,
  19. 19 nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá các tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác [13, tr. 1]. Như vậy, mặc dù có một số định nghĩa khác nhau về du lịch, nhưng khi tổng hợp lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng du lịch bao gồm một số yếu tố cơ bản sau: Du lịch là một hiện tượng KT-XH, bao gồm sự di chuyển và lưu trú tạm thời ngoài nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng các nhu cầu như nghỉ ngơi, giải trí, khám phá, và học hỏi. Nó liên quan đến nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng, phục vụ cho các chuyến hành trình và lưu trú tạm thời. Du lịch không chỉ thỏa mãn nhu cầu cá nhân mà còn góp phần xây dựng và duy trì hòa bình, hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia và dân tộc. 1.1.2. Chính sách Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, “chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [5, tr.475]. Cụm từ “chính sách” khi được sử dụng trong bối cảnh thực hiện các chức năng và vai trò của nhà nước thì được gọi là chính sách công. Trong đề án này, thuật ngữ “chính sách” được hiểu theo nghĩa là chính sách công. Điều này có nghĩa là các chính sách được ban hành, mục đích tác động của chúng, và các vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết đều liên quan trực tiếp đến chủ thể ban hành, tức là Nhà nước. Chính sách công là những quyết định và hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế, và văn hóa. Những chính sách này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống, và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Nhà nước, với vai trò là chủ thể ban hành chính sách, có trách nhiệm đảm bảo rằng các chính sách được thực hiện một cách hiệu quả và công bằng, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Như vậy, chính sách là một tập hợp các nguyên tắc được thiết kế cẩn thận để định hướng các quyết định và đạt được những kết quả mong muốn. Thông thường, chính sách được các cơ quan QLNN ban hành.
  20. 20 1.1.3. Chính sách PTDL - Khái niệm về chính sách theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”. Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. Chính sách PTDL là một kế hoạch hoặc chiến lược được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức liên quan nhằm thúc đẩy và phát triển ngành du lịch. Chính sách này thường tập trung vào việc xây dựng CSHT du lịch, quảng bá hình ảnh đất nước và các điểm đến du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đảm bảo bền vững và tôn trọng môi trường, tạo ra cơ hội việc làm và phát triển kinh tế địa phương. Chính sách PTDL đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương Tóm lại, Chính sách phát triển du lịch là hệ thống các chính sách do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch vừa tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
89=>2