intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chặng đường 6 năm của thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Tổng quan về thị trường chứng khoán; thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua; giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chặng đường 6 năm của thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ ANH THƯ CHẶNG ĐƯỜNG 6 NĂM CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.................. 5 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán .................................................................. 5 1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới ............. 5 1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường.................................................................... 7 1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán.............................................................. 9 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ............................................................... 13 1.2 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................... 14 1.2.1 Hoàn cảnh ra đời......................................................................................... 14 1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 16 1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ...................... 16 1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội....................................... 18 1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam.......................................................... 21 1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực .................... 24 1.3.1 Thị trường chứng khoán Trung Quốc ......................................................... 24 1.3.2 Thị truờng chứng khoán Hàn Quốc ............................................................ 25 1.3.3 Thị trường chứng khoán Thái Lan.............................................................. 26 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................. 29 2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập .................. 29 2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990 đến nay) ..................................................................................................................... 29 2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển của TTCK Việt Nam ................................................................................................. 33 2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006) ................................................................................................................................... 37 2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh ............................... 37 2.2.2 Tình hình hoạt động tại TTGDCK Hà Nội................................................. 55 2.3 Đánh giá các mặt còn tồn tại và phân tích nguyên nhân ..................................... 63
  3. 2 2.3.1 Quy mô hàng hoá trên thị trường còn hạn chế ........................................... 63 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ................ 68 2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK Hà Nội ............................... 69 2.3.4 Một số tồn tại trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian........ 70 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ ...................................................................................... 72 3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới ......................... 72 3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 72 3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán .................. 72 3.1.3 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010........................... 73 3.2 Các giải pháp hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế......................................................................................... 76 3.2.1 Giải pháp vĩ mô .......................................................................................... 76 3.2.2 Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK ........................................................ 77 3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý .................................................................. 77 3.2.2.2 Phát triển cung - cầu hàng hóa cho TTCK........................................ 79 3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp............................................... 86 3.2.2.4 Hoàn thiện công tác công bố thông tin .............................................. 93 3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian ............... 96 3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105 Danh mục công trình của tác giả Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát
  4. 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Chỉ số GDP tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay, nền kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn không chỉ từ Chính phủ mà từ các đơn vị kinh tế, hộ gia đình và từng cá nhân. Để có thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng ta cần có một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam - là một định chế tài chính trong thị trường vốn đã ra đời cách đây hơn 6 năm. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa rất thành công và đạt những thành tựu nhất định. Một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh tất yếu đòi hỏi phải có một thị trường chứng khoán – nơi thu hút và tích lũy vốn dài hạn cho nền kinh tế phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, và nhất là đứng trước vận hội gia nhập WTO, thị trường chứng khoán Việt Nam phải được mở cửa và sẽ đón nhận nhiều cơ hội cũng như thách thức như là một tất yếu khách quan. So sánh với thị trường chứng khoán thế giới, TTCK Việt Nam còn rất non trẻ. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động, quy mô và các chủ thể tham gia thị trường đều đạt được những kết quả nhất định. Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước trưởng thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mô và các yếu tố cấu thành chưa tương xứng và ngang tầm với TTCK của các nước trong khu vực. Chính vì vậy, vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý cũng như những ai quan tâm đến sự hoạt động và phát triển của TTCK là phải làm thế nào để củng cố những kết quả đã đạt được cũng như nhanh chóng xây dựng một thị trường chứng khoán vững mạnh ngang tầm so với các nước trong khu vực. Đứng trước thực trạng đó, chúng ta cần phân tích và đánh giá các mặt đã đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đó hoạch
  5. 4 định một cách có hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu. Từ những đặc điểm nêu trên, tôi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thị trường chứng khoán và vai trò của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đó, luận văn đã giới thiệu được thị trường chứng khoán Việt Nam từ hoàn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng khoán. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. - Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính thức của thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam và các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua 6 năm hoạt động kể từ khi nó chính thức được thành lập vào năm 2000. Thông qua đó chúng ta có thể thấy được các kết quả mà TTCK đã đạt được cùng với các mặt còn hạn chế, từ đó xác định các nguyên nhân kìm hãm và đưa ra các giải
  6. 5 pháp cụ thể cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian sắp tới. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt luận văn là xem xét và giải quyết các vấn đề có liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt còn hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam được phân tích đánh giá có gắn với việc nghiên cứu hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu thế phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới mang tính thực tế khách quan. Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong luận văn như phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận về TTCK thông qua việc lựa chọn hệ thống hóa các vấn đề có mang tính tất yếu cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp còn dùng làm căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của các chủ thể trong thị trường chứng khoán Việt Nam từ đó đưa ra hệ thống giải pháp ở phần sau. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thông tin liên quan đến nhận thức và nhu cầu về triển vọng cũng như định hướng các giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Để thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện cho việc nghiên cứu đề tài này, một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được thực hiện với trên 100 mẫu điều tra từ các sinh viên, học viên các lớp học ngoài giờ tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được các nhà chuyên môn đưa ra trước đây từ đó lựa chọn các giải pháp cần phát huy mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
  7. 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu : Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh và trong bối cảnh hội nhập. Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy có thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương : Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khoán Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua Chương III : Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
  8. 7 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới 1.1.1.1 Khái niệm Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần, chứng quyền, …) Thị trường chứng khoán (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn. Thị trường chứng khoán còn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó TTCK có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới Trong xã hội của nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại hai nhóm đối tượng đối lập nhau: nhóm người có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhóm người có nhu cầu sử dụng vốn. Trong tình huống này; những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trong khi đó những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Từ đó, nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu vốn. Quá trình giao lưu vốn này không phải lúc nào, nơi nào cũng được khuyến khích phát triển. Chỉ trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế
  9. 8 được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuôn khổ luật pháp cho phép thì quá trình giao lưu vốn mới hình thành và phát triển. TTCK hình thành đầu tiên ở các nước phương Tây cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15 ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ giấy tờ, hàng hóa nào. Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges - Bỉ. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường : thị trường hàng hóa, thị trường ngoại tệ và TTCK động sản, còn chữ Bourse có nghĩa là “Mậu dịch thị trường” hay còn gọi là nơi mua bán chứng khoán. Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng Anvers - Bỉ, và từ đó thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường như vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho thấy khả năng không đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng hàng hóa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị trường hối đoái, còn TTCK động sản trở thành thị trường chứng khoán. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng hóa và thị trường hối đoái.
  10. 9 1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường 1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK, là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa cho thị trường chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc. Công ty là chủ thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty. TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai công ty cổ phần hóa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu niêm yết có nguồn gốc từ các công ty cổ phần như Công ty Cổ phần Kinh đô (KDC), Công ty Kinh đô miền Bắc (NKD), công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chuyển đổi thành công ty cổ phần như Công ty Dây và Cáp điện Taya – Đài Loan (TYA), còn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường có nguồn gốc từ các công ty nhà nước đã được cổ phần hóa. Ngoài ra, trên thị trường chứng khoán tập trung, số lượng cổ phiếu tham gia giao dịch cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, mà phần lớn là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành. 1.1.2.2 Nhà đầu tư – Investor Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm và tương quan với rủi ro. Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu, và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
  11. 10 1.1.2.3 Công ty chứng khoán – Security Company Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 1.1.2.4 Ngân hàng thương mại – Commercial Bank Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại chỉ có thể đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. 1.1.2.5 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của TTCK Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau tùy thuộc từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với TTCK. Cơ quan này được hình thành để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an toàn. Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban chứng khoán Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khoán Nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996. 1.1.2.6 Các tổ chức có liên quan Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán đáp ứng đủ các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
  12. 11 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành. 1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán TTCK luôn đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. 1.1.3.1 Thị trường chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân hàng. Trong những năm gần đây, chúng ta đã có thêm hình thức mới đó là mua cổ phiếu, trái phiếu. Từ khi TTCK ra đời, công chúng đã có thêm công cụ đầu tư mới đa dạng, phong phú phù hợp với từng loại đối tượng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Những người tiết kiệm có thể tự mình hoặc thông qua những nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực. Ngoài việc nhận được cổ tức (phần chia lời) hàng năm từ việc mua cổ phiếu, nhà đầu tư còn thu được lợi ích lớn hơn đó là sự gia tăng giá trị công ty, giá trị cổ phần qua việc tích lũy và giá chứng khoán trên thị trường cao hơn mệnh giá do kết quả hoạt động và uy tín của công ty phát hành. Ngoài ra, nhà đầu tư còn được thực hiện quyền kiểm soát đối với công ty mà mình góp vốn. Đây chính là những nhân tố kích thích ý thức tiết kiệm của dân chúng. Trong xã hội, luôn tồn tại những loại quỹ có vốn tạm thời nhàn rỗi như quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương tự khác. Một phần vốn của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh toán. Số còn lại quan trọng hơn, những người quản trị quỹ phải luôn tìm mọi cách để số vốn này vừa được sinh lời nhiều nhất, vừa an toàn, …Và họ đã có thể thực hiện điều này khi tham gia đầu tư trên TTCK.
  13. 12 Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp dù là một tỷ phú cũng không thể có được một số lượng vốn lớn hơn tổng số tiết kiệm của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ, nhưng nếu được tập hợp lại sẽ thành một khối lượng khổng lồ. Nhờ TTCK, đại đa số dân chúng đều có thể tham gia được vào công cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình. 1.1.3.2 TTCK là một công cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước đến nay chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thông thường nguồn thu này không đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thông qua TTCK tức là vay tiền của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một biện pháp thường xuyên và có kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đó là nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hòa vào nguồn thu thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là công trái hay trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đó được sử dụng vào những mục đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các công trình văn hóa và phúc lợi xã hội. Không có TTCK thì Nhà nước cũng có thể phát hành được trái phiếu, nhưng đó chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nói chung việc phát hành trái phiếu sẽ gặp khó khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái phiếu thành tiền và ngược lại) là không đơn giản. Nếu chúng ta có TTCK tập trung, nghĩa là có hoạt động phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi. 1.1.3.3 Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài một cách tốt nhất.
  14. 13 Trước hết nói về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư nước ngoài của ta được đánh giá là thông thoáng, nhưng trong quá trình thực hiện cũng có những trở ngại không nhỏ đó là sự thiếu thông tin; một trong những vấn đề mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm. Ngược lại, về phía chúng ta cũng đã có không ít trường hợp do không đủ thông tin thẩm định nên đã mắc sai lầm trong việc cấp giấy phép đầu tư cho những tổ chức không đủ năng lực đầu tư, thậm chí cấp cho những tổ chức không có thật. TTCK hoạt động theo nguyên tắc công khai. Nghĩa là, mọi đối tượng tham gia mua bán chứng khoán phải công khai hóa và cập nhật toàn bộ thông tin liên quan đến giá trị chứng khoán, và công khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khoán. Như vậy, nếu có TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không trung thực cho cả hai phía. Hai là về khả năng kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài của TTCK. Trong mỗi loại chứng khoán theo luật định sẽ có một phần được bán cho người nước ngoài. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu của một tổ chức niêm yết được quy định theo pháp luật Việt Nam là 49%. Đó là sự khống chế việc tham gia quản lý và kiểm soát công ty có vốn đầu tư nước ngoài luôn luôn thuộc về ta. Đây là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài thông qua TTCK. 1.1.3.4 Thị trường chứng khoán lưu động hóa mọi nguồn vốn trong nước Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mua đi bán lại trên TTCK như một thứ hàng hóa. Người có vốn (nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu,…) không sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ có thể bán cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy hoạt động kinh tế thêm sôi động. Với một TTCK phát triển tốt, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn đầu tư phát triển công nghệ. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập, giá cổ phiếu thường thấp hơn mệnh giá. Và đến giai đoạn phát triển, giá trị cổ phiếu thường tăng lên
  15. 14 lớn hơn mệnh giá, người ta bán số cổ phiếu đó đi để kiếm lời rồi lại đầu tư vào một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luôn được luân chuyển để tài trợ cho các dự án đầu tư. Đây là phương thức thông dụng mà các nước theo cơ chế thị trường đã làm, nó làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hóa. 1.1.3.5 Thị trường chứng khoán là tiền đề cho quá trình cổ phần hóa Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, đòi hỏi phải có TTCK. Công ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể luôn gắn bó hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bóng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu và họ cần có nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi công ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK. Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa, mệnh giá cổ phiếu của công ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hóa xác định trên cơ sở tài sản có của công ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đó là bao nhiêu sẽ do thị trường quyết định. Đó là phương pháp cổ phần hóa thông qua TTCK. Và chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nước mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua lỗ vì TTCK là nơi tập trung được toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập trung các nhà đầu tư. Mặt khác, nếu không có TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất động, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hóa. 1.1.3.6 Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các công ty cổ phần phải đáp ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có lợi nhuận, …và công chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những công ty thành đạt.
  16. 15 Với sự tự do lựa chọn của công chúng đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp phải hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả. Mặt khác, khi tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán, các công ty phải công khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ báo cáo định kỳ. Nhờ đó, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng hoạt động của công ty. Đây cũng là một yếu tố buộc công ty phải hoạt động tốt nếu muốn tiếp tục tồn tại và huy động được vốn của công chúng trên TTCK. 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 1.1.4.1 Nguyên tắc trung gian TTCK hoạt động không phải trực tiếp do người muốn mua hay bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian (broker) thực hiện. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và còn cần thiết để TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển. 1.1.4.2 Nguyên tắc công khai Số lượng và giá cả của chứng khoán đưa ra mua bán trên TTCK, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty có bán chứng khoán trên SGDCK đều được thông báo đầy đủ, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư. Việc công khai thông tin sẽ cho phép các nhà đầu tư hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình thị trường cùng những diễn biến phức tạp của nó, đồng thời đánh giá một cách khách quan khoa học đối với công ty phát hành chứng khoán. 1.1.4.3 Nguyên tắc đấu giá Việc xác lập giá chứng khoán trên sàn giao dịch được thực hiện qua các cuộc đấu giá. Các nhà môi giới sẽ đại diện cho khách hàng của mình để tham gia đấu giá. Giá mua thống nhất của một loại chứng khoán là giá cao nhất đặt mua. Giá bán thống nhất của một loại chứng khoán sẽ là giá thấp nhất gọi bán.
  17. 16 Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất và công khai của việc hình thành giá cả của một loại chứng khoán nhất định. 1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1.2.1 Hoàn cảnh ra đời TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phôi thai từ những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề lớn nhất được đặt lên hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi, chuyển nhượng các chứng khoán đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu không có một thị trường công khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; nếu không thông qua TTCK thì việc cổ phần hóa có nguy cơ diễn ra một cách không công khai, thiếu lành mạnh và sẽ dẫn đến thất thoát tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ. Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, với vị trí là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ban
  18. 17 nghiên cứu, xây dựng đề án về mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức. Vì vậy, tháng 9/1994 Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh về chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban, với các thành viên là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 29/6/1995 thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK có nhiệm vụ: - Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK - Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị trường, kinh doanh về chứng khoán - Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở Việt Nam. Đây là bước đi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình thành TTCK, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi TTCK ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn 3 năm.
  19. 18 1.2.2 Cơ cấu tổ chức 1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh * Quá trình hình thành và phát triển : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án). Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán và TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
  20. 19 con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà nước cấp. * Sơ đổ tổ chức : * Nhiệm vụ và quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh : - Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm. - Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán. - Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khoán. - Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật. - Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán độc lập được thành lập. - Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1