Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đánh giá hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT" nhằm đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT
- ;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;; SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THỂ CHẤT Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN CỦA HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG” Nhóm tác giả: Phạm Hồng Lĩnh Mai Thị Quỳnh Hòa Võ Trọng Hiền 1
- NGHỆ AN, tháng 9 – 2022 MỤC LỤC A- PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 9 1. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................................... 9 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 10 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................. 10 5. Giả thiết khoa học của đề tài...................................................................................... 10 6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................... 10 B - PHẦN NỘI DUNG:................................................................................................ 11 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ................................. 11 1.1. Cơ sở lý luận về hứng thú và hứng thú học tập....................................................... 11 1.1.1. Khái niệm về hứng thú.......................................................................................... 11 1.1.2. Khái niệm về hứng thú học tập............................................................................. 12 1.2. Vài nét về chương trình giáo dục thể chất ở trường THPT..................................... 14 1.2.1. Nội dung chương trình môn học Thể dục ở trường THPT................................... 14 2
- 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................15 1.2.3 Cơ sở vất chất và các trang thiết bị giảng dạy - học tập môn Thể dục. ............. 16 1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT............................................................. 16 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ NGHIÊN CỨU:........................... 18 2.1. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 18 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.......................................................... 18 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn................................................................................................. 19 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm................................................................................. 19 2.1.4. Phương pháp trò chuyện............................................................................................. 19 2.1.5. Phương pháp toán thống kê....................................................................................... 19 2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................................. 19 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 19 2.2.2 Kế hoạch tổ chức nghiên cứu................................................................................ 19 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 20 3.1 Đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT của chúng tôi ................................................................................................................................. 20 3.2. Nguyên nhân của thực trạng hứng thú học môn Thể dục của học sinh trường THPT của chúng tôi.................................................................................................. 22 3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và nâng cao hứng thú học tập môn thể dục cho học sinh trường THPT của chúng tôi.................................................... 25 C – PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 27 4.1. Kết luận.................................................................................................................... 27 3
- 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 27 4.2.1. Đối với giáo viên.................................................................................................. 27 4.2.2. Đối với học sinh.................................................................................................... 28 4.2.3. Với các cấp quản lý.............................................................................................. 28 Bảng 1.1 Phân phối chương trình môn Thể dục trung học phổ thông. Lớp TT Nội dung Tổng 10 11 12 1 Lý thuyết chung 2 2 2 6 2 Thể dục 8 7 7 22 3 Chạy ngắn 6 0 0 6 4 Chạy tiếp sức 0 5 6 11 5 Chạy bền 6 5 6 17 6 Nhảy cao 8 6 0 14 7 Nhảy xa 0 6 8 14 8 Đá cầu 6 5 6 1 9 Cầu lông 6 6 7 19 10 Môn thể thao tự chọn 20 20 20 60 Ôn tập, kiểm tra, dự phòng., 11 8 8 8 24 Kiểm t a tiêu chuẩn RLTT Cộng 70 tiết 70 tiết 70 tiết 210tiết Bảng 2.1 Bảng phân phối đối tượng nghiên cứu theo giới tính. 4
- Giới tính Phỏng vấn Tổng Nam Nữ Lần 1 94 123 217 Lần 2 67 101 168 Bảng 3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn thể dục của học sinh khối 10, 11 và 12 tại trường THPT của chúng tôi (n = 168). Đồng ý Không đồng ý TT Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % 1 Thể dục là môn học khô khan, nhàm 91 54.17 77 45.83 chán. 2 TD là môn học không có trong chương 146 86.90 22 13.10 trình thi tốt nghiệp. 3 Đây là môn học chỉ cần qua là được, 114 67.86 54 32.14 không ảnh hưởng đến kết quả học tập 4 Thiếu tài liệu, dụng cụ và sân bãi tập 103 61.31 65 38.69 luyện. 5 Môn TD đòi hỏi phải kiên trì tập luyện 142 84.52 26 15.48 6 Nội dung, phương pháp dạy của GV 90 53.57 78 46.43 chưa lôi cuốn, hấp dẫn 7 Giáo viên ít quan tâm, động viên giúp 94 55.95 74 44.05 đỡ các em trong giờ học. 8 Các em thụ động trong giờ học Thể dục. 107 63.69 61 36.31 5
- 9 Các em chưa biết cách tập luyện môn 93 55.36 75 44.64 TD. 10 Sức khỏe các em chưa đáp ứng được 61 36.31 107 63.69 yêu cầu môn học. 11 Phụ huynh không quan tâm, động viên 118 70.24 50 29.76 các em về lợi ích môn học Thể dục 50 45 40 35 30 Nam 25 Nữ 20 15 10 5 0 Rất thích Thích Bình thường Không thích Biểu đồ 3.1: So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 10 trường THPT của chúng tôi. 6
- 60 50 40 Nam 30 Nữ 20 10 0 Rất thích Thích Bình thường Không thích Biểu đồ 3.2: So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 11 trường THPT cuả chúng tôi. 90 80 70 60 50 Nam 40 Nữ 30 20 10 0 Rất thích Thích Bình thường Không thích Biểu đồ 3.3: So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 12 trường THPT của chúng tôi. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 7
- - Ban Giám Hiệu : BGH - Giáo dục thể chất : GDTC - Giáo viên : GV - Trung học phổ thông : THPT - Giáo dục và Đào tạo : GD & ĐT - Sách giáo khoa : SGK - Sáng kiến kinh nghiệm : SKKN - Thể dục : TD - Thể dục Thể thao : TDTT DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng 3.1 Kết quả đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn TD của HS khối 10, 11 và 12 trường THPT 3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn thể dục của học sinh khối 10, 11 và 12 trường THPT DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ 3.1 So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 10 trường THPT của chúng tôi. 8
- 3.2 So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 11 trường THPT của chúng tôi. 3.3 So sánh hứng thú học môn thể dục của học sinh khối 12 trường THPT của chúng tôi. 3.4 Tổng hợp thực trạng hứng thú học môn TD của HS khối 10, 11 và 12 trường THPT của chúng tôi. A - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Vấn đề đánh giá đúng thực trạng để có cơ sở lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là yêu cầu mang tính cấp thiết, đồng thời là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của toàn xã hội, trước hết là của ngành giáo dục nước nhà. Trong đó, việc nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh THPT là góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển một cách toàn diện, bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, GDTC trong trường học nói chung và trường THPT nói riêng ở nước ta là một nội dung bắt buộc, được quy định tại Điều 41, Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ cơ bản quan trọng nhất của GDTC trong trường học là giáo dục, rèn luyện cho thế hệ học sinh có sức khỏe tốt, có lối sống lành mạnh, góp phần phát triển 9
- thêm những kỹ năng vận động cơ bản, giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả cao và chuẩn bị cho các em những kỹ năng sống làm hành trang vững bước vào đời. Đồng thời, GDTC trong nhà trường còn có nhiệm vụ phát hiện và đào tạo những nhân tài thể dục thể thao cho đất nước. Thực tiễn giáo dục cho thấy, chất lượng GDTC nói chung và chất lượng GDTC trong nhà trường các cấp học nói riêng được hình thành chủ yếu thông qua khả năng khám phá và sáng tạo trong học tập, thông qua các hình thức học tập đa dạng và sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Trong đó, ý thức và vai trò của học sinh giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp giáo dục thái độ tự giác, tích cực học tập môn Thể dục cho học sinh THPT chưa được quan tâm đúng mức và kết quả đạt được còn nhiều hạn chế. Thái độ học tập biểu hiện qua hứng thú học tập, học sinh có hứng thú học tập là cơ sở, là tiền đề cho các em tích cực học tập. Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập học sinh có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. Trong những năm gần đây, qua thực tiễn học tập môn thể dục của học sinh trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế, các em vẫn chưa thực sự quan tâm đến môn học Thể dục, các em chưa nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc luyện tập thể dục thể thao… Chính vì vậy, Tôi chọn đề tài: “Đánh giá hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT”. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Là học sinh THPT của 3 khối: khối 10, khối 11 và khối 12 Đánh giá hứng thú học tập môn thể dục cho học sinh THPT trong nhà trường. 3. Mục tiêu nghiên cứu: 10
- Qua nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT. Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trường THPT. 5. Giả thiết khoa học của đề tài: Đề tài đã đưa ra được các giải pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học như: Hình thành nhận thức và cảm xúc học tập cho học sinh. 6. Đóng góp của đề tài: Theo tìm hiểu của tôi, chưa hề có một đề tài nào nghiên cứu và áp dụng một cách khoa học, cụ thể về “Đánh giá hứng thú học tập môn Thể dục của học sinh trường THPT của Tôi”. Do đó, đề tài của Tôi đảm bảo được tính chính xác của việc đánh giá nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học. Qua đề tài này sẻ biết được các nguyên nhân và Trong đó, có 03 nguyên nhân có tỷ lệ đồng ý chiếm từ 70% tổng số phiếu trở lên. Qua đó để mỗi giáo viên khi giảng dạy cần điều chỉnh cho phù hợp nhằm tạo được hứng thú cho các em tại trường THPT. B - PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận về hứng thú và hứng thú học tập. 1.1.1 Khái niệm về hứng thú 11
- Hứng thú là một hiện tượng tâm lý được rất nhiều nhà Tâm lý học quan tâm. Cùng với rất nhiều các nghiên cứu khác nhau về hứng thú thì đồng thời cũng xuất hiện rất nhiều định nghĩa khác nhau về hứng thú của các nhà tâm lý học. Theo một số nhà tâm lý học phương Tây thì hứng thú là thuộc tính có sẵn của con người, quá trình lớn lên của cá nhân cũng là quá trình bộc lộ dần thiên hướng của họ, họ quan tâm đến khái niệm hứng thú trên cơ sở bản chất sinh học của con người. - Nhà tâm lý học I.PH.Shecbac cho rằng hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan. - Annoi - nhà tâm lý học người Mỹ lại cho rằng hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà con người hứng thú tham gia vào. Theo tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú trong mối quan hệ với toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân. - Tiêu biểu là nhóm tác giả: Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thủy cho rằng: Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó. - Nguyễn Quang Uẩn trong tâm lý học đại cương đã cho ra đời một khái niệm tương đối thống nhất: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Từ điển Tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học - 2005): Hứng thú là sự ham thích, cảm thấy có hứng thú, có cảm hứng với một vấn đề nào đó. 12
- Sau này, nhiều nhà tâm lý học đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Ở đây, hứng thú thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu, xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động… 1.1.2 Khái niệm về hứng thú học tập. a. Định nghĩa hứng thú học tập: Học tập là quá trình hoạt động của người học một cách tự giác, tích cực; nhận ra sự chỉ dẫn của giáo viên nhằm tiếp thu nền văn hoá của nhân loại để chuyển thành trí tuệ và nhân cách của bản thân, trở thành người lao động sáng tạo. Từ định nghĩa về hứng thú và học tập Tôi thấy rằng: Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong quá trình nhận thức và trong đời sống của cá nhân. b. Các loại hứng thú học tập: - Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập: là học sinh bị hấp dẫn bởi những yếu tố bên ngoài của đối tượng học tập. - Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập: Học sinh bị hấp dẫn bởi chính đối tượng học tập c. Đặc điểm của hứng thú học tập: Là một dạng đặc biệt của hứng thú, hứng thú học tập có đầy đủ các đặc điểm của hứng thú. Bên cạnh đó, hứng thú học tập còn có những đặc điểm riêng của nó. Theo G.I.Sukina, hứng thú học tập có các đặc điểm sau: “Hứng thú học tập có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động học tập. Hứng thú có thể rất rộng, phân tán nhằm thu lượm thông tin nói chung, hoặc nhận biết các mặt mới của đối 13
- tượng, hoặc đi sâu vào một lĩnh vực nhận thức nhất định”. Trong nhà trường, đối tượng của hứng thú học tập ở học sinh chính là nội dung các môn học, mà việc tiếp thu những nội dung đó chính là nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động học tập. Từ đó chúng ta có thể suy ra rằng, không những chỉ có những kiến thức mà học sinh tiếp thu mới thuộc phạm vi của hứng thú học tập, mà cả quá trình học tập nói chung. Quá trình này cho phép học sinh tiếp thu được những phương pháp nhận thức cần thiết và góp phần làm cho học sinh tiến bộ thường xuyên. d. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập. Hứng thú học tập được hình thành, biểu hiện và phát triển trong hoạt động học tập. Cũng như các thuộc tính tâm lý khác của cá nhân, hứng thú học tập được phát triển cùng với sự phát triển của nhân cách, thông qua hoạt động học tập, trong đó chủ thể luôn tích cực tự giác hành động. Theo N.G.Marôzôva, trong quá trình phát triển cá thể, hứng thú học tập được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Thái độ nhận thức có xúc cảm đối với hiện tượng, được xuất hiện dưới dạng rung động định kỳ. Ở giai đoạn này trẻ chưa có hứng thú thật sự, do bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề được giáo viên trình bày, học sinh chú ý lắng nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Sự rung động định kỳ là giai đoạn đầu tiên của hứng thú. Những rung động đó có thể mất đi, khi giờ học kết thúc, nhưng cũng có thể trên cơ sở rung động đó hứng thú được phát triển. Hứng thú chỉ xuất hiện khi học sinh mong muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời. - Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này những rung động định kỳ được lặp đi lặp lại nhiều lần và được khái quát trở thành thái độ nhận thức có xúc cảm tích cực với đối tượng tức là hứng thú được duy trì. Thái độ nhận thức xúc cảm với đối tượng sẽ thúc đẩy học sinh quan tâm tới những vấn đề đặt ra ở cả trong giờ học, lẫn sau khi giờ học đã kết thúc. Nói cách khác, ở các em đã có sự nảy sinh nhu cầu nhận thức, tìm tòi và phát hiện. 14
- - Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các em thường xuyên được khơi dậy thì hứng thú có thể trở thành xu hướng cá nhân. Ở mức độ này, hứng thú học tập khiến cho toàn bộ lối sống của học sinh được thay đổi: các em dành nhiều thời gian rảnh rỗi của mình vào việc tìm tòi thêm những kiến thức có liên quan, tham gia hoạt động ngoại khóa, đọc thêm sách, tìm gặp những người cùng quan tâm tới những vấn đề của mình. Hứng thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập. Việc nắm được các giai đoạn hình thành và phát triển của hứng thú học tập, sẽ giúp người giáo viên đưa ra những biện pháp hợp lý nhằm hình thành và phát triển hứng thú học tập ở học sinh từ thấp đến cao. Vì vậy, để hình thành hứng thú học tập, việc tổ chức hoạt động nhận thức phải thường xuyên chủ động, gắn liền với các mức độ phát triển của nó. Do đó các nhà sư phạm phải hiểu rõ các giai đoạn phát triển của hứng thú. 1.2 Vài nét về chương trình Giáo dục thể chất ở trường THPT. 1.2.1 Nội dung chương trình môn học Thể dục ở trường THPT. Nội dung dạy học là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học, là sự thể hiện mục tiêu trong những nhiệm vụ dạy học cụ thể, là phương tiện tương tác giữa thầy và trò, thông qua đó, học sinh nắm được vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vận động, nâng cao phẩm chất và năng lực sẵn có của mình. Nội dung dạy học thể dục ở cấp học THPT được cụ thể hoá trong chương trình, sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy. Phân phối chương trình và thời gian học môn Thể dục ở trường THPT do Bộ GD&ĐT ban hành và thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong toàn quốc được trình bày trong bảng 1.1 phần phụ lục Cấu trúc chương trình của chương trình GDTC hiện nay trong trường phổ thông gồm 2 phần: phần “cứng” và phần “mềm”. Đây là cấu trúc có tính khoa học cao, phù hợp với đặc điểm và tính chất của môn Thể dục đã và đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Chương trình thể dục của nước ta kế thừa cấu trúc này. Phần “cứng” là phần bắt buộc chiếm 60% quỹ thời gian: bao gồm các môn: Thể dục, cầu lông, điền 15
- kinh, đá cầu… (40 tiết/70 tiết/năm học). Phần “mềm” là phần môn thể thao tự chọn, đây là phần dành cho từng địa phương, nhằm khai thác năng lực của giáo viên và tiềm năng của học sinh, sự yêu thích các môn TDTT truyền thống của từng vùng, miền, trường khác nhau. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tai Trong hoạt động dạy học thì phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt. Thực tiễn quá trình giáo dục đã cho thấy, học sinh học tập có hứng thú, có tích cực hay không, có đạt được mục tiêu học tập hay không phần nhiều phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Nếu như nội dung giáo dục về cơ bản đã được quy định trong chương trình, sách giáo khoa thì phương pháp dạy học còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của GV và những điều kiện cụ thể của quá trình dạy học. Tuy nhiên, quá trình vận dụng đổi mới phương pháp dạy học thể dục ở trường THPT hiện nay còn gặp một số khó khăn cần khắc phục: - Một là: Ý thức và hiểu biết của đội ngũ giáo viên thể dục về đổi mới phương pháp còn nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên còn thờ ơ với việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa hiểu biết đầy đủ về cơ sở lý luận cũng như quy trình, kỹ thuật đổi mới phương pháp dạy học. Nguyên nhân của hiện tượng đó là: động lực dạy học bị giảm sút; ngại khó, không muốn thay đổi thói quen dạy học cũ. - Hai là: Các điều kiện cho đổi mới phương pháp dạy học (tài liệu SGK, thiết bị dạy học…), cũng như cách đánh giá chất lượng dạy học chậm được đổi mới, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới phương pháp dạy học. 1.2.3. Cơ sở vất chất và các trang thiết bị giảng dạy - học tập môn Thể dục. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị, sử dụng thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh hoạ, "trực quan hoá" để trình bày, giảng giải của giáo viên mà còn là phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập, nguồn tri thức… giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức. Do đó, cần 16
- tiến hành nâng cấp dần cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để phục vụ cho yêu cầu giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Các yêu cầu cụ thể về cơ sở vật chất, dụng cụ TDTT cho từng khối lớp học đã được trình bày cụ thể trong phần hướng dẫn thực hiện chương trình của sách Thể dục (SGK) từ lớp 10 đến lớp 12. Đó là những yêu cầu cần thiết, tối thiểu để bảo đảm cho việc dạy và học chương trình môn thể dục ở các trường THPT đúng và đủ theo quy định của Bộ GD&ĐT. Hiện nay, số lượng thiết bị dạy học đã tăng rõ rệt nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường cũng như của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, chất lượng thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và tập luyện TDTT của học sinh còn hạn chế, một số trang thiết bị đã xuống cấp và hư hỏng, sân cầu lông chưa có, sân bóng rổ chưa thật sự đảm bảo, đường chạy chưa thật đáp ứng cho việc tập luyện các nội dung chạy nhanh, hố nhảy cao chưa có … để phục vụ cho các hoạt động chính khóa và ngoại khóa cho học sinh. Đó chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu qủa GDTC cho học sinh. 1.3 Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh trung học phổ thông. Ở lứa tuổi học sinh THPT (từ 15-18 tuổi). Nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu nhất của các em là học tập, trong đó có rèn luyện sức khoẻ thể chất. Diễn biến tâm lý của các em học sinh THPT trong quá trình học tập rất phức tạp, được biểu hiện ở: động cơ, chú ý, khả năng ghi nhớ, năng lực tư duy và giao tiếp… Vì vậy, trong quá trình giáo dục nói chung và GDTC nói riêng, các nhà giáo dục cần quan tâm, nắm vững những đặc điểm và quá trình diễn biến tâm lý đó của các em học sinh, mới có thể tổ chức quá trình dạy học đạt mục tiêu mong muốn. - Động cơ học tập: Hoạt động học tập dần dần được các em xem như là để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Tuy nhiên, động cơ học tập của học sinh THPT rất đa dạng phong phú, chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện ở những thái độ rất mâu thuẫn. Thái 17
- độ học tập của các em cũng rất khác nhau. Hầu hết các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ biểu hiện lại rất khác nhau. Vì vậy, để giúp học sinh xây dựng hứng thú học tập bền vững, hình thành động cơ học tập cho các em, thì nội dung học tập phải khoa học và xúc tích, phải gắn với thực tiễn cuộc sống. Giáo viên phải gợi cho học sinh nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức, phải giúp các em có phương pháp học tập phù hợp. - Khả năng chú ý : Sự phát triển chú ý của các em diễn ra rất phức tạp, chú ý có chủ định, bền vững được hình thành tất cả những biểu hiện đó đều phụ thuộc vào điều kiện, môi trường học tập, nội dung học tập, trạng thái tinh thần, thái độ của các em với nhiệm vụ học tập. Giải pháp tốt nhất để thu hút sự chú ý của các em học sinh THPT là tổ chức các hoạt động học tập hợp lý, sao cho không có nhiều thời gian nhàn rỗi, cũng như không có ý muốn và khả năng bị thu hút vào một đối tượng nào đó trong thời gian lâu dài. Khả năng ghi nhớ: Học sinh THPT có các khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá khi tri giác các sự vật hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên, hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Vì vậy, giáo viên cần dạy cho học sinh kỹ năng ghi nhớ logic, biết phân đoạn, tách ý, tìm ra điểm tựa để nhớ, lập dàn ý, phân đoạn bài tập, rèn luyện kỹ năng và thói quen trình bày các bài học, bài tập bằng lời của mình. - Năng lực tư duy: Hoạt động tư duy của học sinh THPT đã có những biến đổi và phát triển cao hơn hẳn so với học sinh THCS. Trong tư duy trừu tượng, khả năng khái quát hoá ngày càng chiếm ưu thế, mặc dù, tư duy cảm tính vẫn tồn tại và giữ một vai trò quan trọng. Trong quá trình dạy học, cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh. - Quan hệ giao tiếp: Học sinh THPT đã ý thức được sự trưởng thành của bản thân, có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn đối xử với chúng 18
- một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi mình là trẻ con nữa. Các em mong muốn được người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập trong các hoạt động học tập, sinh hoạt, vui chơi… Nếu người lớn không hiểu được nhu cầu này để thay đổi quan hệ giao tiếp sẽ gây ra những phản ứng bất lợi như bướng bỉnh, không vâng lời, xa lánh… Vì lẽ đó, nếu giáo viên không nắm được điều này thì hiệu quả giáo dục sẽ rất hạn chế. CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Tìm đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các tạp chí sách báo chuyên ngành giáo dục và thể dục thể thao, các văn bản pháp quy về công tác giáo dục thể chất trường học, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước cũng như các văn bản của lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo, ngành Thể dục Thể thao …. Từ việc phân tích tổng hợp các tư liệu, Tôi xác định được cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của các vấn đề nghiên cứu. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. Tôi phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn là học sinh các khối lớp 10, 11 và 12 trong giờ học thực hành môn Thể dục tại trường THPT Tôi. Nội dung các phiếu hỏi được trình bày ở phụ lục 1. 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm. Tôi sử dụng các phương pháp quan sát sư phạm để quan sát, đánh giá thực trạng hứng thú học tập và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh trong giờ học Thể dục tại trường THPT Tôi. 2.1.4. Phương pháp trò chuyện. 19
- Tôi sử dụng các phương pháp trò chuyện với đối tượng nghiên cứu để nắm bắt các thông tin và cần thiết đến các vấn đề nghiên cứu của đề tài. 2.1.5. Phương pháp toán thống kê. Sử dụng phần mềm Excel và SPSS 12.0 để tính toán các tham số thống kê của đề tài nghiên cứu. 2.2. Tổ chức nghiên cứu. 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh: bao gồm các khối lớp 10, 11 và 12 tại trường THPT của Tôi được trình bày trong bảng 2.1 phần phụ lục 2.2.2 Kế hoạch tổ chức nghiên cứu. Đề tài được tiến hành từ tháng 08.2018 đến tháng 03.2019 Thời gian TT Nội dung công việc Địa điểm Bắt đầu Kết thúc - Đọc, phân tích tổng hợp tài liệu. Trường THPT của tôi 1 08/2018 09/2018 - Lựa chọn và xây dựng đề tài. - Lập phiếu điều tra phỏng vấn: (phát và thu phiếu) 09/2018 10/2018 - Kiểm tra, xử lý số liệu lần 1. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập nhận biết chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học dành cho học sinh phổ thông
16 p | 274 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Bổ sung, nâng cấp phần mềm "Quản lý học sinh vi phạm"
12 p | 157 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
99 p | 3 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10
55 p | 3 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Hóa học theo hướng đánh giá năng lực và tư duy nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay
63 p | 3 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT
79 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT
68 p | 3 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình thức đánh giá đồng đẳng trong dạy học Địa lí các khu vực và quốc gia - Địa lí 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
60 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học phần địa lí tự nhiên lớp 10 ở trường THPT
62 p | 2 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới và đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong dạy học Địa lí THPT 2018
66 p | 7 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp sử dụng tối ưu công cụ đánh giá sản phẩm theo dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh THPT
76 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4
53 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển kỹ thuật đánh cầu cao thuận tay môn cầu lông cho học sinh khối 10 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
31 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn