
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Đề án "Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý về xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện để thấy rõ những thành tựu và hạn chế. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện trên mọi lĩnh vực ở huyện, phát triển huyện thành quận, phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho huyện Đan Phượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ TRANG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8340410 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : PGS.TS Tô Thế Nguyên Hà Nội - 2024 1
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chương trình tổng thể do Chính phủ Việt Nam xây dựng để phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và được triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Trong 14 năm thực hiện, diện mạo nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát triển nông thôn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đồng thời giúp nâng cao mức sống của người dân, tăng thu nhập, giảm nghèo để từ đó tạo nền tảng ổn định về chính trị và xã hội. Trong số các địa phương, huyện Đan Phượng thuộc Thành phố Hà Nội là nơi đầu tiên của cả nước cán đích xây dựng NTM và vẫn luôn là huyện dẫn đầu trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Đan Phượng là huyện ngoại thành, ở phía Tây. Xây dựng NTM được huyện Đan Phượng triển khai từ năm 2008, đến hết năm 2023, sau 15 năm thực hiện, huyện đã đạt được nhiều kết quả và trở thành huyện cán đích đầu tiên về hoàn thành xây dựng NTM. Đến hết năm 2015, huyện Đan Phượng có 15/15 xã đạt chuẩn NTM. Đến hết năm 2022, huyện tiếp tục hoàn thành các tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao. Sau một năm, hết năm 2023, huyện hoàn thành 100% xã NTM kiểu mẫu. Trong xây dựng NTM kiểu mẫu, phần lớn các xã trên địa bàn huyện chọn lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế. Huyện vẫn đang thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện trên mọi lĩnh vực theo hướng văn minh, hiện đại gắn với tiêu chí phát triển huyện thành quận, xã thành phường vào năm 2025. Song, quá trình xây dựng NTM là quá trình lâu dài, cũng là quá trình phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nên luôn có những khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, để huyện Đan Phượng có thể hoàn thành xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện thì cần sự chung tay, huy động sức của toàn bộ các cấp, ban ngành, nhân dân trên địa bàn huyện. Đặc biệt là cần tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện để huyện Đan Phượng sớm hoàn thành mục tiêu đề ra và trở thành quận vào năm 2025. 2
- Ngoài ra, Đan Phượng là huyện đầu tiên của thành phố Hà Nội hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nên việc tìm tòi, học hỏi những bàn học trong xây dựng NTM KM, trong quản lý xây dựng NTM KM là điều hết sức cần thiết cho các địa phương khác thuộc Thành phố Hà Nội, các địa phương khác trên cả nước. Những kinh nghiệm quý báu được đúc kết trong quá trình xây dựng, quản lý của huyện Đan Phượng sẽ đóng vai trò quan trọng để các địa phương khác nhanh chóng hoàn thành xây dựng NTM KM. Qua sự tìm hiểu của cá nhân học viên, hiện nay tuy có nhiều công trình nghiên cứu về thực hiện xây dựng NTM nhưng vẫn chưa có nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu. Đặc biệt, trong thời gian vừa qua, chưa có công trình nào nghiên cứu về quá trình xây dựng NTM kiểu mẫu, thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện. Vì vậy, học viên xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” làm đề án nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện, xây dựng huyện thành quận cho huyện Đan Phượng. 2. Câu hỏi nghiên cứu 1) Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng đã diễn ra như thế nào? 2) Huyện Đan Phượng cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện, tiến tới phát triển huyện thành quận giai đoạn 2025 – 2030. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng quản lý về xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện để thấy rõ những thành tựu và hạn chế. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu toàn diện trên mọi lĩnh vực ở huyện, phát triển huyện thành quận, phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho huyện Đan Phượng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong xây dựng NTM kiểu mẫu. 3
- 2) Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội từ năm 2022 đến hết năm 2023. 3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu toàn diện, phát triển kinh tế xã hội, tiến tới xây dựng huyện thành quận trong giai đoạn tới đây, từ 2025-2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Ðối tượng nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu 15 xã trên địa bàn huyện. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023 trên địa bàn huyện Đan Phượng, tham khảo, tìm hiểu thêm một số kế hoạch và kết quả phát triển kinh tế của những năm trước từ năm 2021~2023, năm hiện tại như năm 2024, định hướng tới năm 2030. - Phạm vi nội dung: Phân tích thực trạng xây dựng NTM kiểu mẫu, thực trạng quản lý nhà nước trong xây dựng NTM kiểu mẫu, gồm các nội dung: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM kiểu mẫu; Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu; Tổ chức hoạt động tuyên truyền về xây dựng NTM kiểu mẫu; Kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu. 5. Kết cấu của Đề án Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng. Chương 4: Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu toàn diện, phát triển huyện thành quận giai đoạn 2025 – 4
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn huyện Đan Phượng. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nghiên cứu thực trạng tính bền vững của xây dựng và phát triển NTM ở xã Phú Châu, Ba Vì của tác giả Nguyễn Long Điệp (2020). Nghiên cứu về xây dựng NTM ở tỉnh Ninh Bình của tác giả Phạm Đức Thịnh (2020). Nghiên cứu về thực trạng xây dựng NTM tại tỉnh Hòa Bình của tác giả Lương Vũ Tuấn Đức (2023). Nghiên cứu về Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên của tác giả Bạch Kiều Ly (2023). Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đan Phượng đã được công bố như: Nghiên cứu về tình hình xây dựng NTM nâng cao tại huyện Đan Phượng của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2018). Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng của tác giả Nguyễn Phương Thảo (2021) trong giai đoạn 2015 – 2020. Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đan Phượng của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2022) trong giai đoạn từ năm 2018 – 2020. Nghiên cứu về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại UBND huyện Đan Phượng của tác giả Đào Thị Hồng (2022). Nghiên cứu cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện của tác giả Đỗ Anh Tấn (2023). 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Về nội dung, sau khi khảo cứu các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước trong xay dựng NTM, phần lớn các công trình này chỉ nghiên cứu về xây dựng NTM, NTM 5
- nâng cao và vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng NTM kiểu mẫu, đặc biệt trong giai đoạn 2021-2025 khi mà phần lớn nhiều địa phương đã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. 1.2. Cở sở lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.1. Các khái niệm a. Nông thôn Nông thôn được hiểu theo khái niệm tổng quát là “khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông; có mật độ dân cư thấp và quần cư theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường thấp kém hơn so với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cư dân dựa trên bản sắc văn hóa, phong tục tập quá cổ truyền về tín ngưỡng, tôn giáo” (Hoàng Việt, Vũ Thị Minh, 2020, trang 4) b. Nông thôn mới Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. NTM là “nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn hóa phong phú nhưng vẫn phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc nhất của từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân” (...) (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008) c. Nông thôn mới nâng cao Sau khi được công nhận đạt chuẩn NTM, các địa phương sẽ bước sang giai đoạn tiếp theo, đó là xây dựng xã, huyện đạt chuẩn NTM nâng cao. Các tiêu chí nằm trong Bộ tiêu chí xây dựng NTM nâng cao thường cao hơn so với các tiêu chí trong Bộ tiêu chí xây dựngNTM, nhất là các tiêu chí về quy hoạch, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nông dân, an ninh quốc phòng, hành chính công. d. Nông thôn mới kiểu mẫu 6
- Nông thôn mới kiểu mẫu là mức cao nhất trong xây dựng NTM, cao hơn cấp độ của nông thôn mới nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội, mức sống của người dân tại khu vực nông thôn. Mức độ này được thể hiện thông qua việc một địa phương nào đó cần phải hoàn thành xây dựng NTM nâng cao từ trước đó nếu muốn tiếp tục xây dựng NTM KM. Bộ tiêu chí về xây dựng NTM kiểu mẫu do Chính phủ ban hành để thực hiện xây dựng địa phương ngày càng phát triển, tiến bộ hơn. Các tiêu chí của xây dựng NTM kiểu mẫu cao hơn so với tiêu chí xây dựng NTM nâng cao, gồm có các tiêu chí bắt buộc và tiêu chí tự chọn. Đây là điểm hoàn toàn khác biệt so với xây dựng NTM và NTM NC. Tiêu chí bắt buộc là những tiêu chí mà địa phương phải hoàn thành mà không được lựa chọn, tiêu chí bắt buộc này sẽ áp dụng chung cho toàn bộ địa phương trên toàn quốc, gồm bắt buộc về tăng thu nhập cho người dân và triển khai mô hình thôn thông minh. Ngược lại, tiêu chí tự chọn sẽ bao gồm 8 lĩnh vực và mỗi địa phương dựa vào thế mạnh của mình, chọn ra tiêu chí phù hợp để thực hiện. Chẳng hạn như địa phương có thế mạnh về giáo dục sẽ lựa chọn lĩnh vực giáo dục, địa phương có thế mạnh về du lịch sẽ lựa chọn lĩnh vực du lịch. Những tiêu chí này tuy được lựa chọn dựa trên thế mạnh của địa phương những cũng phải chọn ít nhất hai tiêu chí để triển khai. e. Quản lý nhà nước Theo Phan Huy Đường (2010), “Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao” (Phan Huy Đường, 2010, trang 28). f. Quản lý nhà nước trong xây dựng NTM KM Dựa vào khái niệm về Quản lý nhà nước của Phan Huy Đường (2010), khái kiệm Quản lý nhà nước trong xây dựng NTM KM được hiểu vẫn là quá trình vận dụng các công tác bắt buộc trong quản lý nhà nước, bao gồm công tác lập quy hoạch kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện – điều hành, công tác kiểm tra giám sát, với chủ thể quản lý là nhà nước, hướng đến đối tượng quản lý là toàn bộ địa phương đang xây dựng NTM KM 7
- sau khi hoàn thành xây dựng NTM NC nhưng mức độ lại cao hơn. Việc lập quy hoạch – kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát phải dựa theo Bộ tiêu chí xây dựng NTM KM, lấy Bộ tiêu chí này làm căn cứ, làm “xương sống” xuyên suốt để triển khai, tiến hành những tiêu chí bắt buộc và tiêu chí lựa chọn chứ không phải dựa vào Bộ tiêu chí xây dựng NTM hay Bộ tiêu chí xây dựng NTM NC trước đây. Xây dựng NTM KM ngoài việc kế thừa những thành quả trong xây dựng NTM, NTM NC thì nó có mục tiêu riêng, định hướng riêng, phương hướng riêng với mức độ cao hơn nên toàn bộ công tác lập quy hoạch – kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra giám sát cũng trở nên khác biệt hơn, được nâng cao hơn rất nhiều. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.2.1. Ban hành văn bản, chính sách về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu gồm: a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu b. Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu c. Đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng, bảo trì, nâng cấp nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội d. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường e. Đảm bảo an ninh trật tự, cải cách hành chính công gắn với chuyển đổi số 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu a. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước b. Nguồn lực của địa phương c. Bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước d. Nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.4. So sánh Bộ tiêu chí về xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu của 8
- Thành phố Hà Nội ban hành giai đoạn 2021-2025 a) So sánh Bộ tiêu chí về xây dựng NTM với Bộ tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao Khi so sánh Bộ tiêu chí về xây dựng NTM với Bộ tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao, học viên căn cứ vào hai nhóm Nhóm về quy hoạch Nhóm về hạ tầng Kinh tế - Xã hội, gồm các tiêu chí về: giao thông, thủy lợi và phòng chống thiên tai, điện, giáo dục, văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư, thu nhập, tỷ lệ nghèo đa chiều, lao động, tổ chức sản xuất phát triển kinh tế nông thôn, y tế, hành chính công, tiếp cập pháp luật, môi trường, chất lượng môi trường sống, an ninh quốc phòng. b) So sánh Bộ tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao với Bộ tiêu chí về xây dựng NTM kiểu mẫu Để trở thành xã NTM kiểu mẫu thì địa phương phải hoàn thành tiêu chí bắt buộc về thu nhập và mô hình nông thôn thông minh. Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét phải cao hơn 10% trở lên so với thu nhập bình quân đầu người quy định đối với xã NTM nâng cao. Mô hình thôn thông minh: “Địa phương phải đạt chuẩn về xây dựng tổ công nghệ số cộng đồng, giao tiếp thông minh, thương mại điện tử, du lịch thông minh (đối với thôn có sản phẩm, dịch vụ du lịch trên địa bàn thôn), dịch vụ xã hội”. Ngoài tiêu chí bắt buộc, địa phương cần hoàn thành một trong các tiêu chí tự chọn theo các lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực An ninh trật tự, lĩnh vực Môi trường, lĩnh vực Sản xuất, lĩnh vực Y tế, lĩnh vực Văn hóa, lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, lĩnh vực Du lịch, lĩnh vực Chuyển đổi số. Mỗi địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội văn hóa, đặc trưng văn hóa riêng nên tiêu chí tự chọn này sẽ được cân nhắc để phù hợp với từng địa phương. 1.3. Kinh nghiệm trong quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội và kinh nghiệm trong quản lý phát triển kinh tế xã hội của huyện Hongseong, tỉnh Chungnam, Hàn Quốc và bài học rút ra cho huyện Đan Phượng 9
- 1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý xây dựng NTM KM của huyện Thanh Trì Giới thiệu khái quát huyện Thanh Trì Huyện Thanh Trì là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, là địa phương thứ hai hoàn thành xây dựng NTM KM của thành phố vào năm 2023, đặc biệt có hai xã hoàn thành xây dựng NTM KM toàn diện là xã Đại Áng và xã Yên Mỹ. Chính vì vậy, một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng, quản lý xây dựng NTM KM của huyện Thanh Trì có thể giúp ích cho huyện Đan phượng sớm có xã đạt chuẩn NTM KM toàn diện. Bài học kinh nghiệm thứ nhất là về việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiều tiêu chí lựa chọn cùng lúc để rút ngắn thời gian trong xây dựng NTM KM toàn diện thay vì chỉ tập trung vào một hoặc hai tiêu chí. Bài học kinh nghiệm thứ hai về việc cần phân công và phối hợp rõ ràng, nhịp nhàng giữa các phòng ban, cơ quan của huyện trong mọi công tác để đạt hiệu quả cao và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Bài học kinh nghiệm thứ ba về việc đẩy mạnh phát triển du lịch và quản lý các hoạt động du lịch, di tích lịch sử trên địa bàn để thu hút khách tham quan. Bài học kinh nghiệm thứ tư về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động sức dân. 1.3.2. Kinh nghiệm trong quản lý phát triển kinh tế xã hội của huyện Hongseong, tỉnh Chungnam, Hàn Quốc Hongseong là một huyện của tỉnh Chungcheongnam (tỉnh phía tây) của Hàn Quốc. Diện tích của huyện Hongseong là khoảng 442.87㎢ và được chia nhỏ gồm 3 ấp và 8 xã. Huyện Hongseong đã phát triển kinh tế xã hội của huyện trên nhiều lĩnh vực. Cụ thể: Lĩnh vực Giao thông Bài học kinh nghiệm thứ nhất về công tác lập quy hoạch, chú trọng đến quy hoạch giao thông nhằm đem lại sự thuận tiện và thúc đẩy phát triển kinh tế cho vùng. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Bài học kinh nghiệm thứ hai về công tác lập kế hoạch phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, các di tích, cơ sở hạ tầng phục vụ giải trí nhằm phát triển kinh tế, thu hút khách địa phương và nước ngoài để phát triển bền vững. 10
- Sử dụng nguồn năng lượng thân thiện môi trường (kế hoạch phát triển bền vững) Bài học kinh nghiệm thứ ba về việc lập kế hoạch khai thác và tận dung các nguồn năng lượng xanh thân thiện với môi trường nhằm phát triển bền vững mà vẫn tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Thành lập khu phức hợp công nghiệp quốc gia: Bài học kinh nghiệm thứ tư về việc lập quy hoạch đối với các cụm công nghiệp nhằm thu hút lực lượng lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân. Nông nghiệp và Chăn nuôi: Bài học kinh nghiệm thứ năm là về việc lập kế hoạch và công tác tổ chức thực hiện các giải pháp về phát triển nông nghiệp, chăn nuôi. Đây cũng là một trong những hoạt động nhằm phát triển kinh tế bền vững, nâng cao thu nhập cho người dân. Lĩnh vực sản xuất: Bài học kinh nghiệm thứ sáu về việc phát triển và lập kế hoạch để phát triển thế mạnh sẵn có của địa phương. Huyện cần tập trung triển khai và quản lý các hoạt động đầu tư trong chế biến sản xuất và xuất khẩu thực phẩm vốn là thế mạnh của mình Phát triển du lịch thông qua việc tổ chức các lễ hội. Bài học kinh nghiệm thứ bảy về việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động lễ hội, đẩy mạnh du lịch nhằm thu hút khách thập phương, du khách đến với huyện Đan Phượng. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp 2.4. Phương pháp so sánh CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, TP HÀ NỘI 3.1. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan 11
- Phượng 3.1.1. Khái quát về huyện Đan Phượng Về vị trí địa lý, Đan Phượng là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 20 km. Diện tích của huyện là 77.35 km vuông. Huyện Đan Phượng được phân chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó thị trấn Phùng (tức huyện lỵ) được coi là trung tâm của huyện, bao quanh là 15 xã gồm: Đan Phượng, Đồng Tháp, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hà, Liên Hồng, Liên Trung, Phương Đình, Song Phượng, Tân Hội, Tân Lập, Thọ An, Thọ Xuân, Thượng Mỗ, Trung Châu. Về phát triển kinh tế và xã hội, huyện Đan Phượng là huyện đầu tiên hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu vào năm 2023 với nhiều kết quả hết sức ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 9%, tăng 3.1 lần so với năm 2021 (2.9%) và tăng 2.19. Dân số huyện Đan Phượng năm 2022 theo Tổng cục Thống kê là 8.435.652 người, tăng 104.818 người so với năm 2021 (8.330.834 người).Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50.3% năm 2022, không có sự thay đổi so với năm 2021 nhưng tăng 8.3% so với năm 2018. 3.1.2. Tình hình xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng Huyện tập trung xây dựng NTM kiểu mẫu trên hai lĩnh vực là Giáo dục và lĩnh vực Y tế. Trong lĩnh vực Giáo dục Đào tạo, huyện coi nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn quốc gia là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Trong lĩnh vực Y tế, huyện tập trung nguồn lực để cải thiện chất lượng như xây mới nhiều trạm y tế và lắp đặt thêm nhiều trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh. Mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình cũng được thực hiện với tỷ lệ 100%. Ngoài ra huyện Đan Phượng đầu tư nguồn lực để xây dựng cụm công nghiệp thời kỳ 2021 – 2030. Ngày 03/01/2024, Đoàn thẩm định NTM thành phố Hà Nội đã thẩm định 3 xã là Liên Hồng, Hạ Mỗ, Thọ An và khẳng định ba xã này đã đủ điều kiện đạt chuẩn xã NTM kiểu mẫu năm 2023. Như vậy, Đan Phượng là huyện đầu tiên của thành phố Hà Nội có 100% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. 12
- 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng 3.2.1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu a. Lập quy hoạch chung xây dựng, góp phần vào xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt Quyết định số 5515/QĐ-UBND vào ngày 20/10/2015 về Quy hoạch chung xây dựng huyện Đan Phượng đến năm 2030 mới mục tiêu “phát triển huyện phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tương xứng với vị trí ở vùng đô thị phía Tây thành phố, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển đô thị trung tâm Hà Nội. Huyện luôn có sự điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống hoặc bổ sung diện tích đất theo từng mục đích khác nhau như điều chỉnh tăng lên diện tích của đất các đơn vị nhà ở, đất cây xanh công viên, đất giao thông, đất hỗn hợp và đất dự án khu giáo dục tập; bổ sung diện tích đất dự án khu vực giáo dục tập trung. Đất nông nghiệp vốn chiếm 412,10 ha trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã không còn xuất hiện trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030. Đối với quy hoạch đất cụm công nghiệp Đến nay, huyện Đan Phượng đã được UBND Thành phố phê duyệt 07 cụm công nghiệp, tổng diện tích 109,2 ha, phần lớn đã lấp đầy 100%, riêng Cụm Công nghiệp Song Phượng được khởi công cuối năm 2023, Cụm Công nghiệp Hồng Hà đang giải phóng mặt bằng. Đối với quy hoạch đất giao thông Huyện định hướng quy hoạch đất giao thông trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2030 sẽ bố trí 74 vị trí, tổng diện tích là 522,54 ha. Trong đó, đường Vành đai 4 qua các xã Tân Hội, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hồng có diện tích quy hoạch 51,74 ha; đường trục Tây Thăng Long qua các xã Đồng Tháp, Phùng, Đan Phượng, Tân Hội, Tân Lập có diện tích 51 ha. b. Kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Giai đoạn 2021-2025, huyện Đan Phượng phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu với mục tiêu xây dựng huyện Đan Phượng phát triển đồng bộ và bền vững trên tất cả các lĩnh vực 13
- kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, hệ thống chính trị và quốc phòng an ninh theo các tiêu chí NTM kiểu mẫu; các tiêu chí phường và quận; 15/15 xã và huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu trước khi trở thành phường và quận. c. Lập dự toán chi ngân sách huyện cho phát triển kinh tế năm 2022, 2023 và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Trong Dự toán chi ngân sách gồm có các mục chính, đó là Chi đầu tư xây dựng cơ bản; Chi thường xuyên). Thứ nhất, về Chi đầu tư xây dựng cơ bản, nhìn chung tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản năm 2023 bị giảm so với chi phí năm 2022, giảm 140.325 (triệu đồng, 3.9%) nhưng trong đó, phần Chi XDCB cho sự nghiệp giáo dục được đầu tư và tăng mạnh, chiếm tới 25% tổng Chi đầu tư XDCB. Trong khi tỷ lệ này chỉ chiếm 13% vào năm 2022. Thứ hai, trong Chi thường xuyên, huyện đã vạch rõ ra chi cho từng sự nghiệp, lĩnh vực cụ thể. Trong năm 2022, Chi thường xuyên chiếm 35% nhưng trong năm 2023 tăng tới 39.1% (tăng thêm 4.1%). 3.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Thứ nhất là tổ chức bộ máy quản lý UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu. UBND huyện trực tiếp chỉ đạo BCĐ và các phòng, ban ở huyện và cấp xã; Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện. Đồng thời, xây dựng kế hoạch, ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản phục vụ cho việc thực hiện triển khai từng tiêu chí trong xây dựng NTM kiểu mẫu. Huyện ủy Đan Phượng đã thành lập Ban Chỉ đạo huyện, Tổ Công tác để giúp việc cho Ban Chỉ đạo, thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình NTM huyện. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo huyện và Văn phòng Điều phối NTM huyện được chỉ định do Phòng Kinh tế phụ trách. Đồng thời, huyện chỉ đạo các xã thành lập các tổ chức nhỏ hơn như Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, Ban giám sát cộng đồng để triển khai thực hiện. 14
- Công tác kiểm tra theo kế hoạch xây dựng NTM của Ban chỉ đạo huyện chỉ đạo điểm có sơ kết, tổng kết, chỉ đạo đại trà, hàng tháng kiểm tra, hàng quý tổ chức giao ban, 6 tháng sơ kết, hàng năm tổ chức tổng kết. Thứ hai là tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Công tác tuyên truyền được huyện Đan Phượng tiến hành bằng nhiều hình thức rất phong phú. Đồng thời, huyện đã tổ chức các lễ phát động, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, sử dụng facebook, zalo... để kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu. Thứ ba là đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng, bảo trì, nâng cấp nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023, huyện Đan Phượng đã dự kiến dành 8.958 tỷ đồng cho ngành công nghiệp – xây dựng. Huyện cũng đặt nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng đường Vành đai 4 – Vùng Thủ đô, huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chí đô thị, trọng tâm là hệ thống giao thông, công trình điện cấp thoát nước, trường học, văn hóa và các công trình bảo vệ môi trường. Đến hết năm 2023, huyện Đan Phượng ngày càng nâng cao số lượng và chất lượng cơ sở hạ tầng. Trong giáo dục, huyện Đan Phượng vẫn dẫn đầu về số lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Trong lĩnh vực y tế, 100% trạm y tế đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Thứ tư là phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập đời sống nhân dân Đối với nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn: Huyện xác định phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chuyên canh tập trung, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, làng nghề kết hợp trải nghiệm du lịch cộng đồng. Đối với sản phẩm nông sản của địa phương, huyện chú trọng xây dựng thương hiệu, thu hút và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, một số giống cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao luôn được huyện chú trọng và tăng diện tích trồng. Huyện cũng đã lập trang thương mại điện tử “nongnghiepdanphuong.com.vn”, trên Facebook để quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP của Đan Phượng. 15
- Đối với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ: Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ nét, việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc được xử lý kịp thời để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và tăng trưởng. Trong kế hoạch phát triển kinh tế năm 2023, huyện vẫn nhấn mạnh tới việc củng cố các cụm công nghiệp, làng nghề hiện có; tập trung chỉ đạo hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các Cụm công nghiệp. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ: Huyện tập trung phát triển kinh tế đô thị, kinh tế số, phát triển các trung tâm thương mại – dịch vụ ở xã. Huyện cũng tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành phố, các doanh nghiệp để tổ chức và tham gia các hội chợ. Nhờ vào những nỗ lực trong phát triển kinh tế nông thôn, tất cả 15 xã trên địa bàn huyện có thu nhập bình quân đầu người năm 2023 ≥ 75 triệu đồng/người/năm. Đến ngày 31/12/2023 số hộ cận nghèo còn 491 hộ, tỷ lệ 1,03%, giảm 231 hộ so với năm 2022. Thứ năm là nâng cao chất lượng giáo dục – y tế - văn hóa Đối với lĩnh vực Giáo dục, huyện xác định xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NTM kiểu mẫu, đã nỗ lực cho việc đầu tư cơ sở vật chất trường học, triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 2. UBND huyện đã chỉ đạo Phòng GD&ĐT rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đối với các lớp mầm non, nhiều phương pháp giáo dục hiện đại như STEAM, Montessori, Reggio. Để nâng cao chất lượng giáo dục, Tổ chức Hội Khuyến học của huyện đã duy trì và đẩy mạnh hoạt động của 16/16 Hội Khuyến học xã, thị trấn. Còn đối với lĩnh vực Y tế, huyện cho xây mới, nâng cấp trạm y tế xã với nhiều phòng chức năng hiện đại, phục vụ khám chữa bệnh. Trung tâm Y tế Đan Phượng đã dự kiến kinh phí đầu tư mua sắm các thiết bị y tế để phục vụ công tác khám bệnh. Thứ sáu là bảo vệ cảnh quan – môi trường xanh – sạch – đẹp Trong lĩnh vực môi trường, UBND các xã đã quy hoạch, cải tạo ao hồ, xây dựng cảnh quan, môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp, an toàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế. Từ năm 2019, huyện Đan Phượng đã xã hội hóa tổng kinh phí hơn 35 tỷ đồng để chỉnh trang, làm đẹp thôn, cụm dân cư, tổ dân phố; xây dựng hàng trăm tuyến đường ngõ 16
- xóm. Thứ bảy là đảm bảo an ninh trật tự, cải cách hành chính công gắn với chuyển đổi số Hàng năm, UBND huyện ban hành Kế hoạch thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật; các công văn chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn đánh giá, xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Trong các năm 2017, 2018, 2020, 2022 và năm 2023: 16/16 xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp đạt tỷ lệ 100%. Năm 2019 và năm 2021 có 15/16 xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Bằng những nỗ lực trong công tác đảm an trật tự an ninh, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành Quyết định số 581/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 về việc công nhận 16 xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2023 theo quy định. Thứ tám là tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Huyện đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Điều phối NTM Thành phố tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực, chuyên môn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM từ cấp huyện đến cơ sở. Thông qua công tác đào tạo đã có hơn 6.000 cán bộ làm công tác xây dựng NTM từ cấp huyện được tập huấn, kịp thời nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới, học tập được các mô hình hay, sáng tạo của các địa phương trong và ngoài Thành phố. 3.2.3. Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Công tác kiểm tra theo kế hoạch xây dựng NTM của Ban chỉ đạo huyện có sơ kết, tổng kết, chỉ đạo đại trà, hàng tháng kiểm tra, hàng quý tổ chức giao ban, 6 tháng sơ kết, hàng năm tổ chức tổng kết; công tác kiểm tra tập trung vào tiến độ thực hiện, chỉ đạo cụ thể từng vấn đề, tháo gỡ khó khăn, giải quyết vướng mắc. Huyện ủy đã thành lập các đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc và HĐND huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội gắn với thực hiện Chương trình xây dựng NTM. 17
- UBND huyện đã chỉ đạo phòng Kinh tế phối hợp với UBMTTQ Việt Nam huyện đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch, chính sách về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Sau khi đánh giá, huyện biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt, đối với những cán bộ lãnh đạo lơ là trách nhiệm đều bị kiểm điểm. 3.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Đan Phượng 3.3.1. Thành quả đạt được Vào năm 2023, huyện Đan Phượng có 15/15 xã đạt chuẩn kiểu mẫu. Đặc biệt, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2022 tăng 12,02% so với năm 2021, thu ngân sách của huyện ước đạt gần 1.313 tỷ đồng (đạt 127,8% so với dự toán TP. Hà Nội giao cho). Về thu nhập bình quân đầu người: Theo thống kê, thu nhập bình quân đầu người (2022) của huyện đã đạt 73 triệu đồng. Trong huyện cũng có một số xã đạt được mức thu nhập trên 80 triệu, vượt mức thu nhập trung bình như xã Liên trung (84,2 triệu đồng/năm), xã Tân Lập (82 triệu đồng/năm), xã Đồng Tháp (76,3 triệu đồng/năm). Về mô hình thôn thông minh: Tổ công nghệ số cộng đồng Huyện Đan Phượng đã triển khai mô hình “thôn thông minh”, thành lập được 16 tổ công nghệ số cộng đồng ở các xã, thị trấn; 129 tổ công nghệ thôn, cụm dân cơ với tổng số 1.015 thành viên để hướng dẫn người dân thực hiện chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Giao tiếp thông minh, thương mại điện tử, du lịch thông minh, dịch vụ xã hội Huyện Đan Phượng đã và đang ứng dụng công nghệ số vào hoạt động thương mại điện tử, dịch vụ xã hội, quảng bá thương hiệu cho sản phẩm OCOP địa phương cũng như cải cách hành chính. Về lĩnh vực Y tế và giáo dục: Lĩnh vực Y tế được quan tâm và đầu tư nhiều nguồn lực để cải thiện về số lượng, chất lượng với việc xây mới nhiều trạm y tế xã như tại xã Thượng Mỗ, Phương Đình, Liên 18
- Hồng. Đồng thời, mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình cũng được thực hiện. Huyện Đan Phượng tiếp tục dẫn đầu thành phố về trường học đạt chuẩn quốc gia. Đến hết năm 2023, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia của huyện Đan Phượng đạt 98,2%. Về vấn đề vệ sinh môi trường làng xóm: Huyện Đan Phượng tổ chức phong trào “Giữ gìn thôn, tổ dân phố sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn” để giữ môi trường làng xóm luôn sạch đẹp, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu xã NTM KM. Lĩnh vực văn hóa: Tỷ lệ thôn, làng văn hóa tăng mạnh từ 62% (2020) lên 92,2% (2022), tăng 123% so với năm 2008 và tỷ lệ này tăng đến 99,2% vào năm 2023. Lĩnh vực chuyển đổi số: Hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyết; người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục; tỷ lệ hộ gia đình có internet trên 80% và tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại thông mình trên 95%, hồ sơ được xử lý trên môi trường mạng, văn bản trao đổi giữa các cơ quan thực hiện dưới dạng điện tử. Lĩnh vực du lịch: Huyện Đan Phượng đã khai thác hai điểm du lịch cấp thành phố được thành phố Hà Nội công nhận. Đó là điểm du lịch xã Hạ Mỗ và khu sinh thái Đan Phượng. Trong năm 2023, điểm du lịch Khu sinh thái cao cấp Đan Phượng và điểm du lịch văn hóa xã Hạ Mỗ đón hơn 45.900 lượt khách đến tham quan, tăng 208% so với năm 2022. Tốc độ tăng trường kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tổng giá trị sản xuất ước thực hiện 19.150 tỷ đồng, đạt 100,06% kế hoạch (tăng 12,05%) so với năm 2022. Cụ thể, công nghiệp – xây dựng tăng 11,68%; dịch vụ - thương mại tăng 13,81 %; nông nghiệp - thủy sản tăng 1,51%. Vấn đề việc làm: 19
- Huyện Đan Phượng đã thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên (2022) đạt 98,56% (tăng 1,16% so với năm 2020); lao động qua đào tạo đạt 78% (tăng 4,15% so với năm 2020). Nông nghiệp: Địa phương tập trung phát triển vào những sản phẩm có thế mạnh. Diện tích trồng lúa chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nguồn vốn vay Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện đạt 30,025 tỷ đồng (tăng 3 tỷ), trong đó Quỹ cấp huyện tăng 500 triệu so với 2022 nhằm hỗ trợ cho nông dân phát triển sản xuất. Tỷ lệ hộ nghèo: Tính đến năm 2023, huyện Đan Phượng không còn hộ nghèo; hộ cận nghèo có 491 hộ; giảm 233 hộ so với đầu năm 2023. Giải quyết việc làm cho 5.400 người, đạt 114,89%. Giao thông: Đến hết năm 2023, 100% tuyến đường đã được bê tông hóa. Nhiều tuyến đường tiếp tục được cải tạo, nâng cấp trải nhựa và đồng bộ hệ thống chiếu sáng, vỉa hè. Cơ sở hạ tầng: Trên địa bàn huyện Đan Phượng xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới như khu đô thị mới Tân Tây Đô, Tân Lập, Hồng Thái, The Phoenix Garden, Vinhomes. Ngoài ra, trong 9 tháng đầu năm 2023, huyện đã lắp 148 đèn năng lượng mặt trời tại các vườn hoa, khu vui chơi, trục đường làng, ngõ xóm; thay mới 3.600 mét dây; 242 đèn led. Huyện Đan Phượng đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho địa phương khác. Thứ nhất là bài học về việc biết rõ thế mạnh của địa phương mình để lựa chọn lĩnh vực phù hợp trong xây dựng NTM KM, lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện lĩnh vực đó. Thứ hai là bài học về việc huy động vốn, các nguồn lực khác nhau cho xây dựng NTM KM thay vì chỉ chờ nguồn ngân sách từ nhà nước. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
