intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất giải pháp và lộ trình đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ TUYẾT ĐÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, 10/2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ TUYẾT ĐÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ VĂN TÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, 10/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các tài liệu, số liệu công bố trong đề án tốt nghiệp này là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của đề án tốt nghiệp này chưa được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024 Tác giả Lý Tuyết Đình
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề án tốt nghiệp, bên cạnh sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự tận tình giảng dạy kiến thức, truyền đạt kinh nghiệm và hỗ trợ kịp thời của quý thầy (cô) là giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Cùng với đó là sự động viên, giúp đỡ từ gia đình và bạn bè trong suốt quá trình nghiên cứu và viết đề án tốt nghiệp. Tôi kính gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm và tạo môi trường cho học viên có điều kiện học tập và nghiên cứu; đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến quý thầy (cô) của Học viện đã ân cần giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Tính, đã dành thời gian quý báu tận tình hỗ trợ và hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành đề án tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân Quận 11 và đồng bào dân tộc thiểu số, người có uy tín trên địa bàn đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu đề án tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề án tốt nghiệp, do còn những hạn chế nhất định về kiến thức và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi sự thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự thông cảm từ quý thầy (cô). Đồng thời, tôi cũng mong muốn được tiếp thu các ý kiến đóng góp để đề án ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lý Tuyết Đình
  5. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do xây dựng đề án .................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..................................................... 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án ......................................................................... 5 4.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 5 4.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5 6. Hiệu quả / lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn .............................. 6 7. Nội dung của đề án ........................................................................................ 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC ................................................................................................................... 8 1.1. Dân tộc và công tác dân tộc ...................................................................... 8 1.1.1. Dân tộc ..................................................................................................... 8 1.1.2. Công tác dân tộc ...................................................................................... 10 1.2. Pháp luật về công tác dân tộc .................................................................... 11
  6. 1.2.1. Khái niệm pháp luật về công tác dân tộc ................................................ 11 1.2.2. Các quy định pháp luật về công tác dân tộc ở Việt Nam ....................... 12 1.3. Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc ................................................. 14 1.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về công tác dân tộc .............................. 14 1.3.2. Vai trò thực hiện pháp luật về công tác dân tộc ..................................... 15 1.3.3. Nội dung thực hiện pháp luật về công tác dân tộc ................................ 17 1.4. Thẩm quyền và trách nhiệm trong thực hiện pháp luật về công tác dân tộc ............................................................................................................................. 19 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 20 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 21 2.1. Đặc điểm tình hình của Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ................. 21 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 21 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 22 2.1.3. Đánh giá những tác động từ đặc điểm tình hình của Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đến thực hiện pháp luật về công tác dân tộc ............................ 23 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2019 đến nay ............................ 24 2.2.1. Tình hình dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh .... 24 2.2.2. Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 25 2.2.2.1. Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về công tác dân tộc .......... 25 2.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật .......................................... 29 2.2.2.3. Thực hiện chính sách dân tộc ................................................................ 30
  7. 2.2.2.4. Quản lý và phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................................................. 33 2.2.2.5. Tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ......................................................................................................... 34 2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công tác dân tộc ........................ 35 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 36 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ........................................................................ 36 2.3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................. 36 2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm ..................................................................... 37 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 38 2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................. 38 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 42 Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................. 43 3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc .............. 43 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 44 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công tác dân tộc ............................................... 44 3.2.2. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................................... 47 3.2.3. Phát huy hiệu quả vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số .............................................................................................................................. 51
  8. 3.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CTDT Công tác dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số MTTQ Mặt trận Tổ quốc NCUT Người có uy tín TTPBGDPL Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật UBND Ủy ban nhân dân
  10. DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ Hình Trang Hình 2.1. Bản đồ hành chính Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh .................... 21 Bảng Trang Bảng 2.1. Danh sách kế hoạch liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân Quận 11 năm 2023 ............................................................................. 26 Biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Xu hướng thay đổi của cộng đồng dân tộc thiểu số ...................... 36
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống với một truyền thống lịch sử hào hùng và nền văn hiến lâu đời. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc đã gắn bó, đoàn kết đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ bờ cõi, giành độc lập tự do và xây dựng đất nước. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam ngày nay là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu đời gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của cả dân tộc. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam. Tính đến năm 2019, trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc đa số chiếm 85,32% dân số [23]. Tuy dân số có sự chênh lệch lớn nhưng các dân tộc luôn gắn bó, yêu thương, quý trọng, đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có được kết quả đó, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề dân tộc nhằm thực hiện chiến lược đại đoàn kết các dân tộc, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố lòng tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước. Đảng ta luôn xác định công tác dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, vì vậy, công tác dân tộc và thực hiện chính sách, pháp luật về công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn bộ hệ thống chính trị. Để tiếp nối thực hiện chủ trương xuyên suốt ấy, ngày 14/01/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu ban hành hệ thống các chính sách, pháp luật về công tác dân tộc và các văn bản, chương trình, đề án, dự án liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, công tác dân tộc nói chung và thực hiện pháp luật về công tác dân tộc nói riêng luôn được đặt ở vị trí chiến lược vô cùng quan trọng nên đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đồng thời củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
  12. 2 xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân tộc vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập cần phải tiếp tục nghiên cứu khắc phục như thiếu các chính sách phân vùng để phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc thù của từng vùng; hệ thống chính sách nhiều nhưng chồng chéo gây khó khăn cho việc thực thi; đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số còn thiếu và yếu; chưa có những chính sách quản lý đặc thù phù hợp với văn hóa các dân tộc về không gian sinh tồn,… Quận 11 là quận nội thành, đóng vai trò cửa ngõ chiến lược phía tây của Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, có thế mạnh khai thác về thương mại, dịch vụ, du lịch và là trung tâm văn hóa giải trí - thể dục thể thao của Thành phố. Tính đến năm 2023, dân số Quận 11 là 208.556 người, trong đó, dân tộc thiểu số có 76.460 người chiếm tỉ lệ 36,66% [32]. Đa số là đồng bào người Hoa, chủ yếu hoạt động sản xuất - kinh doanh, thương mại - dịch vụ và buôn bán nhỏ, đóng góp tích cực cùng địa phương duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách của Quận. Nhiều năm qua, đời sống đồng bào dân tộc trên địa bàn Quận 11 tương đối ổn định, sinh hoạt cộng đồng phong phú, mang đậm tính dân tộc, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Nhờ sự quan tâm đặc biệt của các cấp ủy và chính quyền địa phương trong thực hiện pháp luật về công tác dân tộc, đại đa số đồng bào luôn tin tưởng và nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đoàn kết dân tộc được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữa vững. Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11 vẫn phải đối mặt với một số khó khăn, bất cập. Việc bố trí nhân sự phụ trách công tác dân tộc ở các phường theo quy định chưa thể đảm bảo nắm bắt tình hình cũng như chất lượng tham mưu; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa đạt kết quả như mong đợi; người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số chưa phát huy được vai trò như kỳ vọng. Thực tế đó đòi hỏi cần có các giải pháp phù hợp, đồng bộ và kịp thời để khắc phục góp phần đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn.
  13. 3 Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” làm Đề án tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về vấn đề dân tộc nói chung và công tác dân tộc nói riêng góp phần tích cực vào việc tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong hoạch định chính sách, pháp luật về dân tộc. Trong đó, có thể nhắc đến các công trình sau: “Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc”, Ủy ban dân tộc, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, 2013. Cuốn sách tập hợp các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và các bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số” của tác giả Nguyễn Lâm Thành đăng tải trên ấn phẩm Nghiên cứu lập pháp số 1+2 (329+330), tháng 2/2017. Bài viết đã khái quát thành tựu trong thực hiện pháp luật, chính sách dân tộc và một số vấn đề đặt ra; phân tích, làm rõ mục tiêu phát triển, đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên tinh thần Hiến pháp năm 2013. “Giải pháp thực hiện hiệu quả công tác dân tộc trong thời kỳ mới” của tác giả Trương Minh Dục, Tạp chí điện tử Lý luận chính trị, đăng ngày 25/5/2021. Bài viết đã khái quát thực trạng thực thi chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc, bảo đảm quyền bình đẳng, cơ hội phát triển và tăng cường đoàn kết các dân tộc trong thời gian tới. “Công tác dân tộc - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Quang, Tạp chí Xây dựng Đảng, đăng ngày 30/11/2021. Bài viết đã phân tích, làm rõ tính nhất quán về chính sách dân tộc trong các văn kiện của Đảng; những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách dân tộc; một số khó khăn và đề xuất các giải pháp tháo gỡ.
  14. 4 “Chủ trương của Đảng về công tác dân tộc và một số giải pháp thực hiện” của tác giả Lê Xuân Hoa, Tạp chí điện tử Lý luận chính trị, đăng ngày 21/9/2022. Bài viết đã khái quát chủ trương, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc, phân tích một số vấn đề lý luận đặt ra trong tình hình mới và đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt vấn đề dân tộc. “Cẩm nang thông tin chính sách, pháp luật về công tác dân tộc cho người có uy tín”, Ủy ban Dân tộc, Nxb. Thanh niên, 2023. Cẩm nang đã cung cấp những thông tin cơ bản, chính thống về đời sống, kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030 và một số chính sách dân tộc hiện hành. Có thể thấy, những công trình nghiên cứu nêu trên là tư liệu tham khảo có giá trị mang tính lý luận và thực tiễn cao. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về thực hiện pháp luật đối với công tác dân tộc gắn với một địa phương cụ thể. Hiện nay, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cũng chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Về không gian: Đề án tập trung nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
  15. 5 Về thời gian: Đề án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2019 đến nay. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất giải pháp và lộ trình đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn. 4.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác dân tộc và thực hiện pháp luật về công tác dân tộc. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ đó, đưa ra đánh giá về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn. Đề xuất các giải pháp và lộ trình thực hiện góp phần đảm bảo quá trình thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Đề án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp hệ thống, phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu và tổng quan vấn đề nghiên cứu của Đề án.
  16. 6 Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công tác dân tộc, các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc qua các thời kỳ. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc. Phương pháp khảo sát được sử dụng để thu thập thông tin tạo cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát được sử dụng ở Chương 2 của Đề án. Đối tượng được khảo sát là người dân tộc thiểu số và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ở 16 phường của Quận 11. Số lượng phiếu khảo sát dành cho người dân tộc thiểu số phát ra là 450 phiếu, thu về là 418 phiếu; số lượng phiếu khảo sát dành cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phát ra là 180 phiếu, thu về là 158 phiếu. Thời gian tiến hành khảo sát là từ ngày 10/3/2024 đến ngày 16/3/2024. Số liệu khảo sát được xử lý bằng thuật toán của Microsoft Excel. 6. Hiệu quả / lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề án phân tích một cách khoa học, đánh giá một cách thực tế thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn. Đề án đưa ra được các quan điểm, đề xuất được những giải pháp và lộ trình thực hiện, góp phần đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của Đề án có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo, cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa bàn khác trong Thành phố.
  17. 7 7. Nội dung của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Đề án có kết cấu 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về công tác dân tộc; Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3. Giải pháp và lộ trình đảm bảo thực hiện pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
  18. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC 1.1. Dân tộc và công tác dân tộc 1.1.1. Dân tộc Dân tộc luôn là vấn đề quan trọng đối với đời sống chính trị - xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, bởi nó ảnh hưởng đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà nước, thể chế chính trị ở mỗi quốc gia, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, vấn đề dân tộc cũng được coi là chiến lược phát triển tinh thần dân tộc của mỗi quốc gia, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước. Cho đến nay, có rất nhiều cách hiểu về dân tộc ở các góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó dân tộc có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, dân tộc là quốc gia hay quốc gia dân tộc, theo cách hiểu này, tác giả Trần Hoàng Tiến đưa ra khái niệm: “Dân tộc là cộng đồng người cùng chung sống trong một vùng lãnh thổ nhất định, có một nhà nước độc lập, có chủ quyền quốc gia, có ngôn ngữ (chữ viết, tiếng nói) chung, có bản sắc văn hóa và sinh hoạt kinh tế” [22]. Cụ thể hơn, có thể hiểu dân tộc là một cộng đồng người ổn định, có chung thể chế chính trị và kinh tế - xã hội, có ngôn ngữ và văn hóa chung, thống nhất; được hình thành bởi một hoặc nhiều tộc người khác nhau, cùng chung sống, phát triển trong một lãnh thổ, chịu sự quản lý chung của một bộ máy nhà nước; có ý thức về sự thống nhất quốc gia, gắn bó với nhau về lợi ích và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Như vậy, có thể nói, theo nghĩa rộng dân tộc là toàn bộ nhân dân của một quốc gia - quốc gia dân tộc. Ví dụ như dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Triều Tiên, dân tộc Nhật Bản,… Theo nghĩa hẹp, dân tộc là tộc người, tác giả Bùi Xuân Đính nêu rõ: “Tộc người là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, một tập đoàn xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi ba đặc trưng cơ
  19. 9 bản, mang tính ổn định và tương đối bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử là: ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác về cộng đồng” [10]. Có thể thấy, trong khi quốc gia dân tộc nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền thì tộc người lại nổi bật ở bản sắc văn hóa. Dân tộc - tộc người có thể là dân tộc đơn nhất trong quốc gia dân tộc nhưng phổ biến trên thực tế, dân tộc - tộc người chỉ là bộ phận trong cơ cấu dân tộc của quốc gia dân tộc. Ví dụ như dân tộc (hay tộc người) Kinh, dân tộc (hay tộc người) Thái, dân tộc (hay tộc người) Mường,… là bộ phận cấu thành cơ cấu dân tộc của quốc gia dân tộc Việt Nam (dân tộc Việt Nam). Như vậy, trong phạm vi Đề án này, dân tộc có thể được hiểu là một cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, cùng tạo lập nên một quốc gia, cùng sống trên một lãnh thổ nhất định, có ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và được quản lý bởi một nhà nước. Thực tiễn cho thấy, giữa các dân tộc luôn tồn tại mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đó là mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, giữa các tộc người trong một quốc gia hoặc giữa các tộc người ở những quốc gia khác nhau thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quốc phòng - an ninh. Trên cơ sở nhận định đã đưa ra, có thể thấy dân tộc sẽ có các đặc trưng sau đây: Một là, có chung ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói; Hai là, có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa, phản ánh ở truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc đó; Ba là, có cùng ý thức tự giác, tự nhận cùng một dân tộc, đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một dân tộc, có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc, bởi nó khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những sự tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ hay ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa,… Ngoài ra, trong phạm vi nghiên cứu của Đề án, một số khái niệm liên quan đến dân tộc cần được làm rõ bao gồm: dân tộc thiểu số (DTTS), dân tộc đa số và vùng DTTS. Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc
  20. 10 (CTDT), “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; “dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia”; “vùng DTTS là địa bàn có đông các DTTS số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [6]. 1.1.2. Công tác dân tộc Việt Nam là một quốc gia thống nhất, có nền văn hiến lâu đời với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, cộng đồng các dân tộc Việt Nam luôn kề vai sát cánh cùng nhau trong suốt hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Có thể nói sức mạnh và vị thế của dân tộc Việt Nam chính là sự kết tinh từ truyền thống đoàn kết, yêu nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm đó, vấn đề dân tộc, CTDT và đoàn kết các dân tộc luôn được Ðảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo với quan điểm nhất quán, xuyên suốt là các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, trong đó, CTDT được xác định là một nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, cấp bách. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CTDT ở các góc độ và phạm vi khác nhau. Ở phạm vi rộng nhất, có thể hiểu CTDT là hoạt động của cả hệ thống chính trị về lĩnh vực dân tộc và mục đích của hoạt động này là nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc cùng phát triển, thực hiện nguyên tắc “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là người DTTS. Tuy nhiên, vẫn có thể hiểu CTDT là việc xây dựng các chủ trương, chính sách về dân tộc, tuyên truyền, vận động, tổ chức hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển; phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Dưới góc độ quản lý nhà nước, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã giải thích: “CTDT là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, bảo đảm sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân” [6].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2