intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản; kết quả đạt được và các khó khăn, đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La để đảm bảo tối ưu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- PHẠM TRUNG KIÊN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH SƠN LA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- PHẠM TRUNG KIÊN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 831.01.10 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Kiệm Hà Nội, Năm 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Văn Kiệm các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định. Tác giả Phạm Trung Kiên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế: “Phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La” Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Kiệm đã tận tình hướng dẫn, đưa ra nhiều ý kiến cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo Viện sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo giảng dạy, các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Phạm Trung Kiên
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ...............................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề án .............................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..........................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..........................................................................5 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án .......................................................5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án ............................................................6 6. Kết cấu đề án .........................................................................................................6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰCTIỄN VỀ HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ...............................................................7 1.1. Cơ sở lý thuyết về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu...............................7 1.1.1. Khái niệm và phân loại về logistics...............................................................7 1.1.2. Mô hình và các thành phần của hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu ...........8 1.1.3. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của logistics thúc đẩy xuất khẩu ......................9 1.2. Cơ sở pháp lý về logistics và hệ thống logistics .............................................10 1.2.1. Các cơ sở pháp lý của Chính phủ, Bộ ban ngành ........................................10 1.2.2. Các căn cứ pháp lý của tỉnh Sơn La .............................................................11 1.3. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu..................................................................................................................13 1.3.1. Thực tiễn về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu tại tỉnh Bắc Giang ..........13 1.3.2. Thực tiễn về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu tỉnh Tiền Giang ..........16 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La ..........................................................19 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH SƠN LA ...................................................................................................................................23 2.1. Khái quát về hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La .......23 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La..............23 2.1.2. Khái quát về hoạt động sản xuất, chế biến nông sản của tỉnh Sơn La ..............24 2.1.3. Khái quát về hoạt động xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La ...........................26
  6. iv 2.2. Phân tích thực trạng về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La...............................................................................................................27 2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước và cơ chế chính sách phát triển logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La ...............................................27 2.2.2. Thực trạng hệ thống hạ tầng logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La .......................................................................................................................31 2.2.3. Thực trạng về các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics .......................33 2.2.4. Thực trạng các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu nông sản....................................................................................................................37 2.3. Đánh giá hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La ...........38 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................38 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................40 Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH SƠN LA .........................................................................................................43 3.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La .....................................................................................43 3.1.1. Bối cảnh ..........................................................................................................43 3.1.2. Phương hướng phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La ...............................................................................................................44 3.2. Nhiệm vụ và tổ chức thực hiện phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La .....................................................................................47 3.3. Giải pháp, kiến nghị và đề xuất hoàn thiện hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La. ....................................................................................48 3.3.1. Đối với các cơ chế chính sách logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La .......................................................................................................................48 3.3.2. Đối với hạ tầng logistics phục vụ xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La ............49 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ................................................50 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics ....................................50 3.3.5. Một số giải pháp về công nghệ, kỹ thuật .......................................................51 3.3.6. Giải pháp về việc tổ chức thực hiện ..............................................................51 3.3.7 Kế hoạch hành động .......................................................................................54 KẾT LUẬN ..............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1: Diện tích trồng trái cây ăn quả giai đoạn 2018 - 2023 .............................24 Bảng 2.2: Diện tích các loại cây ăn quả chủ lực giai đoạn 2018 - 2023 ...................25 Bảng 2.3. Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu của tỉnh Sơn La ..............................27 Bảng 2.4: Đánh giá về dịch vụ Logistics tại tỉnh Sơn La .........................................28 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về dịch vụ bốc xếp, kho bãi của tỉnh Sơn La ..................35 Hình 3.1: Các loại dịch vụ trong chuỗi giá trị logisitics ...........................................45
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH Kinh tế thị trường KTTT Kinh tế - xã hội KT-XH Nhà xuất bản Nxb Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ủy ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN Cụm công nghiệp CCN Khu công nghiệp KCN Doanh nghiệp DN Hợp tác xã HTX Đồng bằng sông cửu long ĐBSCL
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án 1.1. Căn cứ khoa học Logistics là công cụ kết nối các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế như cung cấp, sản xuất, … góp phần tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông trong phân phối hàng hóa, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm từ đó giúp thúc đẩy thương mại và hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực nói chung và các nước trên thế giới nói riêng. Logistics trong thương mại bao gồm các dịch vụ và thủ tục liên quan đến việc di chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác như các thủ tục hải quan, hành chính và tổ chức, quản lý vận tải chuyên chở, theo dõi lưu thông hàng hóa quốc tế, chất lượng hạ tầng cơ sở vận tải và công nghệ thông tin (Korinek và Sourdin, 2011). Như vậy, logistics thương mại thúc đẩy xuất khẩu sẽ tập trung vào các mục tiêu tối ưu hóa các dòng hàng hóa trong các chuỗi cung ứng nội địa và quốc tế. Hàng hóa qua biên giới quốc gia phải trải qua nhiều quá trình, bao gồm ở việc đáp ứng các thủ tục hải quan và hành chính; tổ chức và quản lý hiệu quả hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế; theo dõi và truy tìm kịp thời các lô hàng; và đảm bảo chất lượng cao của cơ sở hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin (Korinek và Sourdin, 2011). Do đó, hệ thống logistics có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại, phát triển sản xuất, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển hệ thống logistics thúc đẩy phát triển nông nghiệp nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là phương thức hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất tận dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức, rủi ro trong việc mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Đã có nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa hoạt động logistics và hoạt động thương mại. Cụ thể, Arvis & cộng sự (2010) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng mức độ cải thiện hoạt động logistics có tác động tích cực tới độ mở thương mại. Dollar & cộng sự (2004) nghiên cứu cho thấy khi môi trường đầu tư và hoạt động logistics tốt hơn, mức độ gia tăng xuất khẩu của quốc gia cũng được cải thiện. Hiệu suất logistics và cường độ thương mại tỷ lệ thuận cũng là kết quả trong phân tích của Hoekman & Nictita (2010). Do đó hoạt động logistics thương mại luôn gắn trực tiếp với các kết quả kinh tế quan trọng như mở rộng thương mại, đa dạng hóa hàng xuất
  10. 2 khẩu và tăng trưởng nền kinh tế. Cải thiện logistics thương mại sẽ cải thiện được tình hình xuất khẩu và quyết định kết quả xuất khẩu. Sơn La xác định phát triển hệ thống logistics nhằm để tăng tính liên kết trong sản xuất, chế biến và kết nối tiêu thụ, xuất khẩu nông sản của tỉnh; hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng là bệ đỡ và định hướng để phát triển nông nghiệp là giải pháp để tỉnh đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, từng bước xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý để xây dựng đề án 1.2.1. Căn cứ chính trị Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản của tỉnh, phát triển chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu, đảm bảo chất lượng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu; Mục tiêu giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đến năm 2025 đạt trên 200,0 triệu USD và năm 2030 đạt trên 400,0 triệu USD; Sơn La sẽ trở thành Trung Tâm chế biến nông sản của khu vực miền núi phía Bắc và tạo thu nhập ổn định về vật chất, nâng cao tinh thần cho người dân, nhất là người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. 1.2.2. Căn cứ pháp lý - Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics; - Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025; - Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; - Quyết định số 1321/QĐ-BCT ngày 29/04/2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng báo cáo “Đề án phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp”; - Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025; Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025;
  11. 3 - Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; - Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. - Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/2/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La. 1.3. Căn cứ thực tiễn Sơn La có khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và trong những năm gần đây Sơn La đã trở thành tỉnh phát triển sản xuất nông nghiệp lớn, có diện tích trồng cây ăn quả lớn thứ 2 cả nước (sau tỉnh Tiền Giang), với một số loại cây trồng chủ lực như: cà phê, chè, mận, nhãn, xoài,... Sản lượng nông sản của tỉnh dự kiến đến năm 2025 đạt trên 1 triệu tấn. Sản phẩm nông sản và nông sản chế biến của tỉnh Sơn La đã được các đối tác chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, từng bước xây dựng và khẳng định được thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Đã có 17 sản phẩm nông sản tỉnh Sơn La xuất khẩu sang thị trường 21 nước, như: Mỹ, Australia, Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, UAE... Có nhiều sản phẩm nông sản đã tham gia vào chuỗi cung ứng của các hệ thống phân phối lớn trong nước như: Big C, Winmart, Hapro Mart; được tiêu thụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử: Sendo, Voso, Postmart, Shopee. Bên cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung thì phát triển công nghiệp chế biến nông sản được xác định vừa là mục tiêu phát triển kinh tế để tăng giá trị sản phẩm, tăng thu ngân sách cho tỉnh. Sơn La phấn đầu là trung tâm sản xuất, chế biến nông sản lớn nhất vùng Tây Bắc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La đã có 560 cơ sở chế biến nông sản, trong đó có 17 nhà máy công suất lớn, một số nhà máy chế biến điển hình như: Trung tâm chế biến rau quả Doveco tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn có quy trình chế biến rau quả khép kín từ việc liên kết sản xuất thu mua nguyên liệu, chế biến tinh, chế biến sâu cùng hệ thống kinh doanh bán hàng trong nước và xuất khẩu. Có 37 cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
  12. 4 Giai đoạn 2021 - 2025, tổng sản phẩm trái cây xuất khẩu phấn đấu đạt trên 140.000 tấn; tổng giá trị sản phẩm trái cây tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 114 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 10,69%/năm. Số lượng sản phẩm trái cây tham gia xuất khẩu năm 2025 dự kiến đạt 32.900 tấn (tăng 56,14% so với năm 2020). Giá trị tham gia xuất khẩu năm 2025 phấn đấu đạt 26,8 triệu USD (tăng 66,18% so với năm 2020). Một số sản phẩm nông sản trái cây xuất khẩu chủ yếu: Xoài, nhãn, chanh leo, mận hậu, chuối, thanh long... Tổng sản phẩm nông sản chế biến và nông sản khác xuất khẩu phấn đấu đạt trên 617.000 tấn; Tổng giá trị sản phẩm nông sản chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 728 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 12,92%/năm. Phát triển logistics sẽ phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, nhất là phục vụ cho tiêu thụ và xuất khẩu nông sản của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động logistics phục vụ xuất khẩu nông sản của Tỉnh vẫn tồn tại nhiều hạn chế, thách thức. Các hoạt động logistics từ sản xuất đến kho chứa bảo quản, vận tải, phân phối, lưu thông,… đã phát triển từ nhiều năm nay nhưng còn ở trình độ manh mún, nhỏ lẻ và phân tán, thiếu tính liên kết và đồng bộ.… dẫn đến chất lượng phục vụ còn hạn chế, chi phí dịch vụ logistics cao làm tăng giá thành hàng hóa xuất khẩu, ảnh hưởng không tốt đến sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ của Sơn La ở thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp logistics chưa thực sự tìm được tiếng nói chung với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thiếu hợp tác liên kết; điều kiện về kết cấu hạ tầng cứng và mềm cho sự phát triển của dịch vụ này còn rất hạn chế; chi phí vận tải cao, chất lượng dịch vụ vận tải và logistics kém,... là những yếu tố cản trở chính cho sự phát triển logistics của tỉnh trong thời gian tới. Trước yêu cầu thực tiễn trên thì việc phát triển logistics để tăng tính kết nối giữa sản xuất, vận chuyển, sơ chế, bảo quản và đặc biệt là thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu đề án Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản; kết quả đạt được và các khó khăn, đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La để đảm bảo tối ưu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản tỉnh Sơn La. 2.2. Nhiệm vụ đề án
  13. 5 - Khái quát những vấn đề chung về logistics và hệ thống logicstics thúc đẩy xuất khẩu nông sản. - Thực trạng hệ thống logistics, kết quả đạt được và khó khăn, vướng mắc trong phát triển hệ thống logistics của tỉnh Sơn La. - Đề xuất quan điểm, giải pháp để phát triển hệ thống logicstics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tiếp cận hệ thống logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản trồng trọt và nông sản chế biến (xoài, nhãn, chè, cà phê,…) trên địa bàn tỉnh Sơn La. Phạm vi không gian: Hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh Sơn La gồm từ hạ tầng, bảo quản, sơ chế, chế biến và vận chuyển xuất khẩu. Phạm vi về thời gian: Thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình sản xuất các loại nông sản, chế biến nông sản, xuất khẩu nông sản và phát triển hệ thống logistics của tỉnh Sơn La được thu thập trong giai đoạn 2018-2023; Công tác quản lý, các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển hệ thống logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La và đề xuất các giải pháp để phát triển hoàn thiện hệ thống logistics tỉnh Sơn La đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu tiếp cận theo hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu. Các nội dung này dựa trên các nghiên cứu của Banomyong, cộng sự 2007 và Banomyong, 2008 vào các vấn đề sau: Công tác quản lý nhà nước và các chính sách về logistics; phát triển hạ tầng logistics và các doanh nghiệp cung cấp và sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Sơn La. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án - Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
  14. 6 - Tổ chức lập phiếu điều tra để thu thập thông tin số liệu về tình hình sản xuất, hệ thống logistics; sử dụng và xu hướng sử dụng dịch vụ logistics; đánh giá về nhu cầu và khả năng đáp ứng của thống logistics của tỉnh. - Tổ chức gửi phiếu điều tra đến 120 doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất (bình quân mỗi huyện, thành phố 20 doanh nghiệp, Hợp tác xã) và sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn 6 huyện, thành phố sản xuất và chế biến nông sản chủ yếu của tỉnh Sơn La (Tp Sơn La, Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu). - Trực tiếp phỏng vấn hoặc phỏng vấn qua điện thoại, Email đối với lãnh đạo các cơ quan đơn vị quản lý nhà nước cấp tỉnh (các sở: Công Thương, giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,…) và Lnahx đạo UBND các huyện và lãnh đạo các phòng chuyên môn đối với 6 huyện, thành phố (Tp Sơn La, Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu) trên địa bàn tỉnh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án Đề án góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống logistics và chất lượng hệ thống logistics trong quá trình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La. Kết quả của đề án là tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình xây dựng các kế hoạch, đề án, chính sách của các sở ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La. 6. Kết cấu đề án Đề án luận văn gồm có phần Mở đầu và các chương: Chương 1 về Cơ sở lý thuyết và thực tiễn hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu; Chương 2 về Phân tích thực trạng và đánh giá chung về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La; Chương 3 về Giải pháp, kiến nghị và tổ chức thực hiện hoàn thiện hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La và cuối cùng là Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo.
  15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰCTIỄN VỀ HỆ THỐNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 1.1. Cơ sở lý thuyết về hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và phân loại về logistics 1.1.1.1. Khái niệm logistics Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP, 1991): “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu suất và hiệu quả của dòng lưu chuyển và tồn trữ vật liệu, cùng những thông tin liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng”. Theo đó logistics gắn liền với toàn bộ quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất ra hàng hóa và đưa sản phẩm vào các kênh lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tại Việt Nam, Luật Thương mại có quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. 1.1.1.2. Vai trò của logistics - Đối với nền kinh tế quốc dân: Đối với bất cứ nền kinh tế nào, việc lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngoài luôn là hoạt động thiết yếu. Nếu nó được thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống. Khi xem xét ở góc độ tổng thể, ta thấy logistics là mối liên kết kinh tế gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Hoạt động logistics không những làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời. Người tiêu dùng có thể mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình. Như vậy, logistics là một chuỗi các hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hỗ trợ cho luồng chu chuyển của nhiều giao dịch kinh tế, phân phối hầu hết
  16. 8 các loại hàng hóa và dịch vụ. Do đó, nền kinh tế quốc dân chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng - Đối với địa phương: Logistics sẽ giúp cho việc luân chuyển, giao thương hàng hóa được thuận lợi, làm tăng thêm giá trị sản phẩm và bình ổn được thị trường, nhất là đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của địa phương góp phần phát triển kinh tế, ổn định được đời sống nhân dân. 1.1.2. Mô hình và các thành phần của hệ thống logistics thúc đẩy xuất khẩu Hệ thống logistics được định nghĩa là một hệ thống gồm tổ chức và con người, phương tiện kỹ thuật cần thiết cho việc luân chuyển hàng hóa và thông tin đi kèm được tổ chức cụ thể và tích hợp trong một phạm vi nhất định (Jacyna, 2009). Hệ thống logistics ở cấp độ một quốc gia có thể được hiểu một cách đơn giản là bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến dòng dịch chuyển hàng hóa trong nền kinh tế của quốc gia đó, bao gồm lưu trữ, xếp dỡ, vận chuyển, các quy trình quản lý và truyền tải thông tin (Dimitrov, 1991). Hệ thống logistics quốc gia được cấu thành từ 4 bộ phận: cơ sở hạ tầng, khuôn khổ thể chế pháp lý, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics: (1) Cơ sở hạ tầng phục vụ logistics xuất khẩu: hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa kết nối tới những điểm trung chuyển hàng hóa qua biên giới. Ngoài hạ tầng phục vụ cho giao thông, hạ tầng cho xuất khẩu còn bao gồm những điểm trung chuyển, tập kết và lưu trữ hàng hóa trong quá trình chờ đợi chuyển đổi phương thức vận chuyển hoặc chờ đợi thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước để xuất khẩu hàng hóa. (2) Khuôn khổ thể chế pháp lý: Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, khuôn khổ thể chế pháp lý được phản ánh qua sự quản lý nhà nước đối với hoạt động này, ví dụ như các quy định rào cản thuế quan đối với từng loại mặt hàng, thủ tục khai báo và thông quan hàng hóa tại các cảng biển và cửa khẩu biên giới, những quy định về kiểm dịch, kiểm hóa hàng hóa, yêu cầu về việc đăng kí các giấy phép xuất nhập khẩu. (3) Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics: Trong hệ thống logistics phục vụ cho xuất khẩu, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics ở đây phải kể đến là các doanh nghiệp sản xuất có hàng hóa cần xuất đến các đối tác ở nước ngoài, các doanh nghiệp thương mại thu mua hàng hóa (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán
  17. 9 thành phẩm) trong nước, bán lại cho các doanh nghiệp khác và được yêu cầu giao hàng đến những địa điểm ở nước ngoài. (4) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics: Do xu hướng chuyên môn hóa, tập trung vào lợi thế cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cân nhắc giữa việc tự thực hiện chức năng này hay thuê ngoài. Khi thuê bên thứ ba cung cấp dịch vụ logistics, doanh nghiệp có thể tập trung vào năng lực cốt lõi, đồng thời chi phí được cắt giảm nhờ vào lợi thế kinh tế, nhờ quy mô trong một số khâu như vận chuyển hay dự trữ, tiết kiệm các khoản đầu tư tài sản, đồng thời chuyên môn nghiệp vụ của các doanh nghiệp dịch vụ sẽ nhuần nhuyễn và chuyên nghiệp hơn. 1.1.3. Những hoạt động logistics và tác động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Logistics thúc đẩy xuất khẩu là sự quản lý dòng hàng hóa quốc tế, các chứng từ và thủ tục thanh toán liên quan với mục đích cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông quan hàng hóa các thủ tục và chứng từ. (GFPTT - Global Facilitation Partnership for Transport and Trade - Tổ chức hỗ trợ thương mại và vận tải toàn cầu) Logistics thúc đẩy xuất khẩu bao gồm các dịch vụ và quy trình liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa một cách an toàn và chắc chắn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hàng hóa qua biên giới quốc gia phải trải qua nhiều quá trình, bao gồm ở việc đáp ứng các thủ tục hải quan và hành chính; tổ chức và quản lý hiệu quả hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế; theo dõi và truy tìm kịp thời các lô hàng; đảm bảo chất lượng cao của cơ sở hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin (Korinek và Sourdin, 2011). Phần lớn logistics thúc đẩy xuất khẩu ở nhiều quốc gia hầu hết được thực hiện bởi các doanh nghiệp tư nhân, với sự hỗ trợ về mặt thể chế và quy định khác nhau của chính phủ. Logistics nêu trên cũng có mối liên hệ với nhau và do đó chuỗi quy trình liên kết này liên quan đến việc di chuyển đầu vào cũng như thành phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng trong các nền kinh tế trong nước cũng như qua các biên giới khác nhau là một phần không thể thiếu trong việc tạo thuận lợi cho buôn bán quốc tế. Do đó logistics thúc đẩy xuất khẩu luôn gắn trực tiếp với các kết quả kinh tế quan trọng như mở rộng thương mại, đa dạng hóa hàng xuất khẩu và tăng trưởng nền kinh tế.
  18. 10 1.2. Cơ sở pháp lý về logistics và hệ thống logistics 1.2.1. Các cơ sở pháp lý của Chính phủ, Bộ ban ngành Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành logistics phát triển, hệ thống luật pháp Việt Nam liên quan tới logistics đã được hình thành và dần hoàn thiện. Một số văn bản quan trọng về chủ trương định hướng và chính sách phát triển logistics được ban hành như sau: - Luật Thương mại được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 lần đầu tiên đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics. Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. - Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 1012/QĐ-TTg quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các trung tâm logistics sẽ được phát triển theo hạng I cấp quốc gia và quốc tế, có vị trí và vai trò là trung tâm gốc; từ đó hình thành và phát triển theo hình rẻ quạt là các trung tâm logistics hạng II cấp vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế; và các trung tâm logistics chuyên dụng, trước mắt là các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không gắn liền với các cảng hàng không, kết nối cùng với hệ thống các trung tâm logistics hạng I và hạng II để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hoặc trung chuyển hàng hóa qua các loại hình vận tải đa phương thức, phục vụ cho đầu vào và đầu ra của sản xuất tại các khu công nghiệp, trung tâm công nghệ cao, vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. - Năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Kế hoạch hành động đặt ra 60 nhiệm vụ thuộc 6 nhóm gồm: (i) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics; (ii) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics; (iii) Nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ; (iv) Phát triển thị trường dịch vụ logistics; (v) Đào tạo, nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực; và (vi) Các nhiệm vụ khác. - Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 (thay thế Nghị định số 140/2007/NĐ-CP) quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics: mở rộng đối tượng áp dụng ra các doanh nghiệp logistics nước ngoài, quy định cụ thể 17 loại
  19. 11 hình dịch vụ logistics. Nghị định 163/2017/NĐ-CP đã nội luật hóa các cam kết quốc tế về logistics như đề ra trong Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics đến năm 2025, đồng thời quy định cụ thể về đầu tư phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam. - Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông phục vụ nông sản, đáng chú ý có: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ có quy định hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ nông sản; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, xác định giải pháp cần thiết là thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản. - Chính sách về hạ tầng kho bãi, trung tâm logistics được xem là một mắt xích quan trọng để tạo ra sự đột phá cho lĩnh vực logistics nông nghiệp của Việt Nam. Do đó, nhiều chính sách phát triển hạ tầng kho bãi, trung tâm logistics đã được ban hành, nổi bật có: Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững, Chính phủ đặt ra mục tiêu: Đến năm 2030, Việt Nam là một trung tâm chế biến sâu của nông nghiệp thế giới, trung tâm logistics của thương mại nông sản toàn cầu. 1.2.2. Các căn cứ pháp lý của tỉnh Sơn La Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đây là căn cứ quan trọng để tỉnh Sơn La triển khai thực hiện, trong đó có các dự án quan trọng về hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, hạ tầng logistics như: Tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; sân bay Nà Sản; các chợ đầu mối nông sản, trung tâm logistics hạng III tại Mai Sơn và Mộc Châu; Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lóng Sập - Mộc Châu;… Năm 2022, để xác định được những định hướng phát triển hoạt động logistics trên địa bàn tỉnh Sơn La một cách hiệu quả và bền vững, UBND tỉnh Sơn La đã phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, Hiệp hội logistics Việt Nam và các Viện nghiên cứu, trường đại học thương mại tổ chức “Hội nghị định
  20. 12 hướng phát triển logistics trong tiêu thụ nông sản tỉnh Sơn La”. Qua các nội dung thảo luận, trao đổi, các ý kiến tư vấn của các chuyên gia, HĐND và UBND tỉnh đã xác định những nhiệm vụ quan trọng phải chỉ đạo triển khai thực hiện như: (1) Cải tạo và nâng cấp hạ tầng giao thông đường bộ, ưu tiên các tuyến trọng yếu, các tuyến đường dẫn tới các cửa khẩu, vùng nguyên liệu chính của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ việc đầu tư xây dựng tuyến Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu nhằm rút ngắn thời gian và chi phí vận tải hàng hóa. (2) Phát triển hệ thống kho bãi, điểm tập kết trung chuyển, bốc dỡ, sang tải hàng hóa tại các khu vực giao lộ, cửa ngõ vào các vùng đô thị, vùng nguyên liệu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. (3) Thu hút đầu tư các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói nông sản sau thu hoạch. Riêng với địa bàn như huyện Mộc Châu, Mai Sơn gắn với việc phát triển chợ đầu mối nông sản của tỉnh. (4) Hỗ trợ xây dựng, phát triển các mô hình liên kết toàn diện, chuỗi cung ứng lạnh giữa đơn vị sản xuất, đơn vị tiêu thụ, đơn vị logistics từ khâu canh tác - thu hoạch - thu mua - vận chuyển – sơ chế - lưu trữ cho đến thông quan – tiêu thụ - xuất khẩu nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho nông sản, tạo đầu ra bền vững cho người nông dân. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020- 2025; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành Nghị quyết 128/2020/NQ- HĐND ngày 28/02/2020 về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trong đó, có chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, xử lý nước thải, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án và hỗ trợ các máy móc thiết bị sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, kho lạnh, bảo quản sinh học. UBND tỉnh Sơn La đã ban hành: (1) Quyết định số 1818/QĐ- UBND ngày 28/7/2021 về quy định nội dung và mức hỗ trợ đầu tư các cơ sở sở chế, chế biến, bảo quản sản phẩm nhãn và nông sản khác năm 2021. Trong đó, hỗ trợ cho các HTX, hộ sản xuất đầu tư, xây dựng: Kho bảo quản (đông lạnh, kho lạnh) có diện tích từ 50m2 trở lên; Công ten nơ đông lạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
139=>1