intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luật thuế GTGT(sửa đổi) và Luật thuế TNDN (sửa đổi) do Quốc hội thông qua(6/2008)

Chia sẻ: Thuthuy Thuthuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

457
lượt xem
252
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Đối với Luật thuế Giá trị Gia tăng * Về đối tượng không chịu thuế GTGT Thu hẹp đối tượng không chịu thuế từ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ xuống còn 25 nhóm. Chuyển 3 nhóm sau từ không chịu thuế sang chịu thuế GTGT: Chuyển nhóm hàng hoá là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp sang đối tượng chịu thuế GTGT....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luật thuế GTGT(sửa đổi) và Luật thuế TNDN (sửa đổi) do Quốc hội thông qua(6/2008)

  1. 3/6/2008,   Quốc   hội   đã   thông   qua  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật   thuế   GTGT   (sửa   đổi)   và   Luật  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc thuế TNDN (sửa  đổi). Nhân dịp này,  ---------------------------------- Website   ngành   thuế   xin   trân   trọng  gửi đến bạn đọc những nội dung mới  của 2 Luật thuế (sửa  đổi) này so với   Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN  hiện   hành. [Download] 1. Đối với Luật thuế Giá trị Gia  tăng *  Về   đối   tượng   không   chịu   thuế   GTGT  Thu   hẹp   đối   tượng   không   chịu  thuế  từ  28 nhóm hàng  hoá,  dịch   vụ xuống còn 25 nhóm. Chuyển   3   nhóm   sau   từ   không   chịu thuế sang chịu thuế GTGT: ­ Chuyển nhóm hàng hoá  là  thiết   bị, máy móc, phương tiện vận tải   chuyên   dùng   nằm   trong   dây   chuyền  công  nghệ  và  vật tư  xây  dựng thuộc loại trong nước chưa  sản xuất  được cần nhập khẩu  để  tạo   tài   sản   cố   định   của   doanh   nghiệp sang  đối tượng chịu thuế  GTGT. ­   Chuyển  “Hoạt   động   văn   hoá,  triển   lãm   và   thể   dục,   thể   thao;   biểu   diễn   nghệ   thuật;   sản   xuất  phim;   nhập   khẩu,   phát   hành   và  chiếu phim” sang  đối  tượng chịu  thuế GTGT với thuế suất 5%. ­   Chuyển   hoạt   động  “Điều   tra,  thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản  đồ  thuộc loại  điều tra cơ  bản của  Nhà nước” sang thuế suất 10%. ­ Chuyển “Vận tải quốc tế” sang  đối   tượng   chịu   thuế   GTGT   với  thuế  suất 0%,  hàng hoá, dịch vụ   cung   cấp   trực   tiếp   cho   vận   tải  quốc tế  sang  đối tượng chịu thuế   GTGT   với   thuế   suất   tương   ứng  của từng hàng hoá, dịch vụ.  Bổ   sung   “Các   dịch   vụ   tài   chính  phái   sinh”   vào   diện   không   chịu  thuế  GTGT  để   đảm bảo bao quát  1
  2. được các dịch vụ  mới phát sinh,   phù hợp với thông lệ quốc tế.  Bổ   sung   dịch   vụ   “Cày,   bừa   đất,  nạo   vét   kênh,   mương   nội   đồng,  dịch   vụ   thu   hoạch   sản   phẩm  nông   nghiệp”   vào   diện   không   chịu thuế GTGT. Viết   lại   cụm   từ   “nhà   tình   nghĩa”   thành “ nhà   ở  cho các  đối tượng  chính   sách   xã   hội”   để   bao   quát  các   trường   hợp   đối   với   “duy   tu,  sửa chữa,  xây  dựng  bằng  nguồn  vốn   đóng   góp   của   nhân   dân   và  vốn viện trợ nhân đạo”. Chuyển   nước   sạch   phục   vụ   sản  xuất và  sinh hoạt sang thuế  suất   5% (trước  đây nước sạch căn cứ   vào   địa   bàn   khai   thác   và   mục   đích   sử   dụng   để   xếp   vào   đối  tượng   không   chịu   thuế   và   chịu  thuế với thuế suất 5%). * Về thuế suất  (1) Mức thuế suất 0%:  ­ Bổ  sung vận tải quốc tế  vào đối  tượng   áp   dụng   thuế   suất   0%   để  khuyến   khích   phát   triển   hoạt   động  vận  tải   quốc  tế   của  doanh   nghiệp Việt Nam và  phù  hợp với   thông lệ quốc tế.  (2) Mức thuế suất 5%:  (2.1.)  Mức  thuế  suất  5% chủ  yếu  áp   dụng   đối   với   hàng   hoá,   dịch   vụ  là   đầu vào của sản xuất nông   nghiệp.   Tại   Luật   GTGT   sửa   đổi  lần này, quy  định 15 nhóm hàng   hoá,   dịch   vụ   áp   dụng   thuế   suất   5% (Luật hiện hành là  21 nhóm),  cụ thể như sau: a) Nước sạch phục vụ sản xuất và  sinh hoạt;  b) Phân  bón,  quặng   để  sản xuất  phân   bón;   thuốc   phòng   trừ   sâu  bệnh   và   chất   kích   thích   tăng  trưởng vật nuôi, cây trồng; c)   Thức   ăn   gia   súc,   gia   cầm   và  thức ăn cho vật nuôi khác; d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh,   2
  3. mương,   ao  hồ   phục  vụ   sản  xuất   nông   nghiệp;   nuôi   trồng,   chăm   sóc, phòng trừ  sâu bệnh cho cây  trồng,   sơ   chế,   bảo   quản   sản  phẩm nông nghiệp; đ)   Sản   phẩm   trồng   trọt,   chăn  nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến,   trừ  sản phẩm quy  định tại khoản   1 Điều 5 của Luật này;  e) Mủ  cao su sơ  chế; nhựa thông   sơ  chế; lưới, dây giềng và  sợi  để  đan lưới đánh cá;  g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản  chưa qua chế  biến, trừ  gỗ, măng   và sản phẩm quy định tại khoản 1  Điều 5 của Luật này;  h)   Đường;   phụ   phẩm   trong   sản  xuất   đường,   bao   gồm   gỉ   đường,  bã mía, bã bùn; i)   Sản   phẩm   bằng   đay,   cói,   tre,  nứa, lá, rơm, vỏ  dừa, sọ  dừa, bèo   tây   và   các   sản   phẩm   thủ   công   khác   sản   xuất   bằng   nguyên   liệu  tận   dụng   từ   nông   nghiệp;   bông  sơ chế; giấy in báo; k) Máy móc, thiết bị  chuyên dùng  phục   vụ   cho   sản   xuất   nông  nghiệp,   baogồm   máy   cày,   máy   bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy   tuốt   lúa,   máy   gặt,   máy   gặt   đập  liên   hợp,   máy   thu   hoạch   sản  phẩm   nông   nghiệp,   máy   hoặc  bình bơm thuốc trừ sâu;  l) Thiết bị  và  dụng cụ  y tế; bông   và   băng   vệ   sinh   y   tế;   thuốc   phòng   bệnh,   chữa   bệnh;   sản  phẩm   hóa   dược,   dược   liệu   là  nguyên liệu sản xuất thuốc chữa  bệnh, thuốc phòng bệnh; m) Giáo cụ  dùng  để  giảng dạy và  học   tập,   baogồm   các   loại   mô  hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước  kẻ,   compa   và   các   loại   thiết   bị,   dụng cụ  chuyên  dùng cho giảng  dạy, nghiên cứu, thí  nghiệm khoa  học; n) Hoạt  động văn hoá, triển lãm,   3
  4. thể  dục, thể  thao; biểu diễn nghệ   thuật; sản xuất phim; nhập khẩu,  phát hành và chiếu phim; o)  Đồ  chơi cho trẻ  em; sách các  loại, trừ  sách quy  định tại khoản  15 Điều 5 của Luật;  p) Dịch  vụ  khoa  học,  công  nghệ  theo quy  định của Luật khoa học  và công nghệ; (2.2)   Các   nhóm   sau   chuyển   từ  mức thuế  suất 5% mức thuế  suất   10%: ­ In các loại ­ Than đá, đất, đá, cát, sỏi. ­ Hoá  chất cơ  bản, sản phẩm cơ   khí   là   tư   liệu   sản   xuất   (trừ   máy   móc,   thiết   bị   chuyên   dùng   cho  sản   xuất   nông   nghiệp),   khuôn   đúc các loại, vật liệu nổ,  đá  mài,  ván   ép   nhân   tạo,   sản   phẩm   bê  tông công nghiệp, lốp và  bộ  săm  lốp cỡ  từ  900­20 trở  lên,  ống thủy  tinh trung tính. ­   Sản   phẩm   luyện,   cán,   kéo   kim  loại   đen,   kim   loại   màu,   kim   loại   quý, trừ vàng nhập khẩu. ­ Máy xử lý dữ liệu tự động và các   bộ, phận phụ tùng của máy. ­   Duy   tu,   sửa   chữa,   phục   chế   di   tích lịch sử­văn hoá, bảo tàng (trừ   trường hợp huy động bằng nguồn  vốn   góp   của   nhân   dân   và   vốn  viện trợ nhân đạo). ­ Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng  lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt  động trục vớt, cứu hộ. (3) Mức thuế suất 10%:  Được xác định theo phương pháp  loại trừ, áp dụng đối với các hàng  hoá, dịch vụ  không thuộc diện áp  dụng các mức thuế suất 0%, 5%.   * Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào  ­  Nâng  thời   hạn   tối   đa   được   kê  khai thuế  GTGT  đầu  vào, cụ  thể:  “Trường   hợp   cơ   sở   kinh   doanh   phát hiện số  thuế  GTGT  đầu vào   khi kê khai, khấu trừ  bị  sai sót thì   4
  5. được kê  khai,  khấu trừ  bổ  sung;   thời gian kê khai tối đa là 6 tháng,   kể từ thời điểm phát sinh sai sót”. ­   Bổ   sung   quy   định   hàng   hoá,   dịch   vụ   mua   vào   được   khấu   trừ   thuế   đầu vào thì  phải thanh toán   qua   ngân   hàng,   trừ   trường   hợp  giá trị  của hàng hoá, dịch vụ  mua  vào từng lần dưới 20 triệu đồng. ­ Bổ  sung quy  định thuế   đầu vào   của tài sản cố định sử dụng đồng   thời   cho   sản   xuất,   kinh   doanh   hàng   hoá,   dịch   vụ   chịu   thuế  GTGT  và  không  chịu  thuế  GTGT  thì   được khấu   trừ  toàn   bộ  (Thực   tế quy định này đang được hướng   dẫn   tại   Thông   tư   số   32/2007/TT­ BTC).    * Về hoàn thuế GTGT ­ Bổ  sung thêm trường hợp cơ  sở  kinh doanh  đã   đăng ký  nộp thuế   GTGT theo phương pháp khấu trừ  có  dự   án  đầu tư  mới,  đang trong  giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT  của   hàng   hoá,   dịch   vụ   mua   vào   sử   dụng   cho   đầu   tư   mà   chưa   được khấu trừ  hết và  có  số  thuế  còn lại từ  hai trăm triệu  đồng trở  lên thì được hoàn thuế GTGT.  * Hiệu lực thi hành: Luật   thuế   GTGT   có   hiệu   lực   thi   hành từ ngày 1/1/2009.   2. Đối với Luật thuế Thu nhập  doanh nghiệp * Về đối tượng nộp thuế  Theo Luật thuế  TNDN hiện hành,   đối   tượng   nộp   thuế   bao   gồm   cả   tổ  chức và  cá  nhân,  hộ  gia  đình  sản   xuất   kinh   doanh   hàng   hoá,  dịch   vụ.   Nay   theo   quy   định   của  Luật   thuế   thu   nhập   cá   nhân   đã  được   Quốc   hội   thông   qua   ngày  21/11/2007 thì  các đối tượng là  cá  nhân   và   hộ   gia   đình   sẽ   chuyển   sang nộp thuế  thu nhập cá  nhân   5
  6. từ   ngày   1/1/2009.   Vì   vậy,   đối  tượng   nộp   thuế   TNDN   theo   Luật  mới   chỉ   còn   bao   gồm   doanh   nghiệp và  các tổ  chức thuộc các   thành phần kinh tế  có  hoạt  động  sản   xuất,   kinh   doanh,   có   thu  nhập.  * Về thu nhập chịu thuế ­  Bỏ  quy   định  thu  bổ  sung  theo  biểu lũy tiến  đối với thu nhập từ  hoạt động chuyển quyền sử dụng  đất,   chuyển   quyền   thuê   đất   mà  áp   dụng   chính   sách   thuế   TNDN  đối   với   thu   nhập   từ   chuyển  nhượng   bất   động   sản   (bao   gồm  cả  chuyển nhượng  đất và  tài sản  trên   đất)   theo   hướng:   kê   khai  riêng thu nhập từ  chuyển nhượng  bất   động   sản   để   nộp   thuế   theo   thuế   suất   chung   (25%);   nếu  doanh nghiệp  được hưởng  ưu  đãi  về   thuế   thì   thu   nhập   từ   chuyển   nhượng   bất   động   sản   không   được  ưu  đãi thuế  và  nếu có  lỗ  thì   chỉ   được   bù   trừ   với   lãi   từ   hoạt   động   này   trong   5   năm   tiếp   theo   mà   không   được  bù  trừ   với  lãi   từ  các hoạt động kinh doanh khác. ­   Thu   nhập   khác   bao   gồm   thu  nhập   từ   chuyển   nhượng   vốn,  chuyển   nhượng   bất   động   sản;   thu nhập từ  quyền sở  hữu, quyền   sử   dụng   tài   sản;   thu   nhập   từ   chuyển  nhượng,  cho  thuê,  thanh   lý tài sản; thu nhập từ  lãi tiền gửi,  cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn   nhập   các   khoản   dự   phòng;   thu  khoản nợ  khó   đòi  đã  xoá  nay  đòi   được;   thu   khoản   nợ   phải   trả  không xác  định  được chủ; khoản  thu   nhập   từ   kinh   doanh   của  những năm trước bị bỏ sót và các  khoản   thu   nhập   khác,   kể   cả   thu   nhập nhận được từ hoạt động sản  xuất,   kinh   doanh   ở   ngoài   Việt  Nam. Các khoản thu nhập này sẽ   không   được   hưởng   ưu   đãi   thuế  6
  7. thu nhập doanh nghiệp. * Về thu nhập được miễn thuế Bổ   sung   thu   nhập   từ   hoạt   động  sản   xuất   kinh   doanh   hàng   hoá,  dịch   vụ   của   doanh   nghiệp   dành  riêng  cho lao  động là  người  sau   cai nghiện, người nhiễm HIV được  miễn thuế. *  Về   các   khoản   chi   được   trừ   và  các khoản chi không được trừ  khi   xác định thu nhập chịu thuế  Tại   Luật   thuế   TNDN   mới   không   quy định cụ thể cả các khoản chi   được trừ  và  các khoản chi không   được   trừ   khi   xác   định   thu   nhập   chịu   thuế   mà   chỉ   quy   định   điều  kiện  để  xác  định khoản chi  được  trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi   không   được   trừ.   Theo   cách   này,  những khoản chi không  được liệt  kê  thì   đương nhiên doanh nghiệp  được tính vào chi phí được trừ khi  xác   định thu  nhập chịu  thuế  (cơ   bản theo hướng như  Thông tư  số  134/2007/TT­BTC). ­ Nguyên tắc xác  định các khoản   chi  được trừ: Các khoản chi  đáp  ứng đủ các điều kiện sau đây: + Các khoản chi thực tế phát sinh  liên   quan   đến   hoạt   động   sản  xuất,   kinh   doanh   của   doanh   nghiệp; + Các khoản chi  có   đủ  hoá   đơn,  chứng từ theo quy của pháp luật. ­ Một số  khoản chi  được trừ    mở  rộng   hơn   so   với   Luật   thuế   thu  nhập doanh nghiệp hiện hành: + Giá trị  tổn thất do thiên tai, dịch   bệnh  và  các  trường  hợp bất khả   kháng   khác   không   được   bồi  thường. +   Chi   lãi   tiền   vay   vốn   sản   xuất,   kinh doanh của  đối tượng không   phải là  tổ  chức tín dụng hoặc tổ  chức   kinh   tế   tối   đa   không   quá  150%   mức   lãi   suất   cơ   bản   do  Ngân   hàng   Nhà   nước   Việt   Nam  7
  8. công bố tại thời điểm vay. + Các khoản chi quảng cáo, tiếp  thị,   khuyến   mại,   hoa   hồng   môi   giới;  chi  tiếp  tân,  khánh   tiết,  hội   nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi   phí,   chiết   khấu   thanh   toán;   chi  báo   biếu,   báo   tặng   của   cơ   quan  báo chí  liên quan  đến hoạt  động  sản xuất kinh doanh  được trừ  tối  đa   là   10%   trên   tổng   số   chi   phí   không   bao   gồm   các   khoản   chi  này.  Đối với doanh nghiệp thành   lập mới tối đa là 15% trong 3 năm  đầu, kể từ khi được thành lập. + Chi tài trợ  cho y tế, khắc phục  hậu quả  thiên tai và  làm nhà  tình   nghĩa cho người nghèo theo quy  định   của   pháp   luật   được   trừ   khi   xác định thu nhập chịu thuế. +  Khuyến   khích   doanh   nghiệp  đầu tư  phát triển khoa học, công  nghệ:   Luật   quy   định   hàng   năm  doanh   nghiệp   được   trích   tối   đa  10%   trên   thu   nhập   tính   thuế   để  lập   Quỹ   phát   triển   khoa   học   và  công nghệ, như  quy định tại Điều  45   của   Luật   chuyển   giao   công  nghệ  nhằm tạo thuận lợi, khuyến  khích   doanh   nghiệp   chủ   động  đầu tư  phát triển,  ứng dụng công  nghệ   mới,   đổi   mới   thiết   bị,...  Trong   thời   hạn   5   năm   kể   từ   khi   trích lập, nếu Quỹ  phát triển khoa   học và công nghệ  không được sử   dụng,   hoặc   sử   dụng   không   hết  70%,   hoặc   sử   dụng   không   đúng  mục   đích   thì   doanh   nghiệp   phải  nộp lại vào ngân sách nhà  nước  phần   thuế   thu   nhập   doanh   nghiệp  tính  trên  khoản  thu  nhập  đã  trích lập Quỹ  và  phần lãi phát   sinh   từ   số   thuế   thu   nhập   doanh   nghiệp đó. * Xác định thu nhập tính thuế ­   Thu   nhập   tính   thuế   trong   kỳ   được   xác   định   bằng   thu   nhập  chịu thuế  trừ  thu nhập được miễn   8
  9. thuế   và   các   khoản   lỗ   được   kết  chuyển từ các năm trước. ­ Thu nhập chịu thuế  bằng doanh  thu   trừ   các   khoản   chi   được   trừ   của   hoạt   động   sản   xuất,   kinh  doanh cộng thu nhập khác, kể  cả  thu nhập nhận  được  ở  ngoài Việt  Nam. * Về thuế suất ­ Hạ  mức thuế  suất chung từ  28%  xuống 25%. ­   Đối   với   hoạt   động   tìm   kiếm,   thăm  dò,  khai  tác  dầu  khí  và  tài  nguyên   quý   hiếm   khác   từ   32%  đến 50% phù  hợp với từng dự   án,   từng cơ sở kinh doanh. * Về nơi nộp thuế Quy  định doanh nghiệp nộp thuế  tại   nơi   có   trụ   sở   chính.   Trường   hợp  doanh  nghiệp   có  cơ   sở  sản  xuất   hạch   toán   phụ   thuộc   hoạt  động tại  địa bàn tỉnh, thành  phố   trực   thuộc   trung   ương   khác   với  địa bàn nơi doanh  nghiệp có  trụ   sở   chính   thì   số   thuế   được   tính   nộp theo tỷ  lệ  chi phí  giữa nơi có  cơ   sở  sản  xuất  và   nơi  có   trụ  sở   chính. Việc phân cấp, quản lý, sử   dụng   nguồn   thu   được   thực   hiện  theo   quy   định   của   Luật   ngân  sách Nhà nước. * Về ưu đãi thuế a)   Về   thuế   suất :   Hiện   hành   áp  dụng   3   mức   thuế   suất   ưu   đãi   là  10%,   15%   và   20%,   nay   bỏ   mức   15%, thu hẹp diện ưu đãi để được  hưởng các mức 10% và  20%.  Cụ   thể: (1)   Doanh   nghiệp   thành   lập   mới  từ   dự   án   đầu   tư   tại   địa   bàn   có  điều kiện kinh tế  ­ xã  hội đặc biệt  khó  khăn, Khu kinh tế, Khu công   nghệ   cao;   doanh   nghiệp   thành   lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh  vực   công   nghệ   cao,   nghiên   cứu  khoa   học   và   phát   triển   công  nghệ,  đầu tư  phát triển cơ  sở  hạ   9
  10. tầng đặc biệt quan trọng của Nhà   nước,   sản   xuất   sản   phẩm   phần  mềm   được   áp   dụng   thuế   suất  10% trong thời gian 15 năm. (2)   Doanh   nghiệp   hoạt   động  trong lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo,  dạy nghề, y tế, văn hoá, thể  thao  và môi trường được áp dụng thuế   suất 10%. (3)   Doanh   nghiệp   thành   lập   mới  từ   dự   án   đầu   tư   tại   địa   bàn   có  điều   kiện   kinh   tế   ­   xã   hội   khó  khăn   được   áp   dụng   thuế   suất  20% trong thời gian 10 năm.  (4)   Hợp   tác   xã   dịch   vụ   nông   nghiệp và  quỹ  tín dụng nhân dân   được áp dụng thuế suất 20%. (5) Đối với dự  án cần đặc biệt thu  hút đầu tư có quy mô lớn và công   nghệ   cao   thì   thời   gian   áp   dụng   thuế   suất   ưu   đãi   có   thể   kéo   dài   thêm,   nhưng   thời   gian   kéo   dài  thêm   không   quá   thời   hạn   quy  định tại khoản 1 Điều này. (6)   Thời   gian   áp   dụng   thuế   suất   ưu   đãi   được   tính   kể   từ   năm   đầu  tiên doanh nghiệp có doanh thu. Theo   quy   định   tại   Luật   thuế  TNDN mới thì: ­ Doanh nghiệp thành lập mới tại   địa   bàn   có   điều   kiện   kinh   tế   xã  hội   đặc   biệt   khó   khăn,   một   số  ngành   kinh   tế   trọng   điểm   mũi  nhọn   được   áp   dụng   thuế   suất  thuế  TNDN 10% trong 15 năm và  doanh   nghiệp   thành   lập   mới   tại  địa   bàn   có   điều   kiện   kinh   tế   xã  hội khó  khăn  được  áp dụng thuế   suất TNDN 20% trong 10 năm. ­ Doanh  nghiệp  hoạt   động trong   lĩnh vực giáo  dục ­  đào tạo,  dạy  nghề,   y tế,   văn  hoá,   thể  thao   và  môi   trường   được   áp   dụng   thuế  suất   10%   trong   suốt   thời   gian  hoạt  động và  Hợp tác xã  dịch vụ  nông  nghiệp,  quỹ  tín dụng  nhân  dân  được  áp dụng thuế  suất 20%  10
  11. trong suốt thời gian hoạt động. ­   Bỏ   ưu   đãi   thuế   suất   đối   với  doanh   nghiệp   mới   thành   lập  trong Khu công nghiệp và một số  ngành   thuộc   danh   mục   lĩnh   vực  ngành   nghề   ưu   đãi   đầu   tư   quy   định   tại   Nghị   định   số  108/2006/NĐ­CP. b) Về thời gian miễn, giảm thuế:  ­  Vẫn  áp dụng mức tối  đa miễn 4  năm   và   giảm   50%   trong   9   năm  tiếp   theo   nhưng   thu   hẹp   danh  mục  địa bàn và  ngành  nghề, chỉ   ưu   tiên   ngành   nghề   đặc   biệt  khuyến   khích   đầu   tư   và   địa   bàn   có   điều  kiện  kinh  tế­  xã  hội   đặc  biệt khó khăn. Cụ thế: (1)  Doanh  nghiệp   thành  lập mới  từ   dự   án   đầu   tư   tại   địa   bàn   có  điều kiện kinh tế  ­ xã  hội đặc biệt  khó  khăn, Khu kinh tế, Khu công   nghệ   cao;   doanh   nghiệp   thành   lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh  vực   công   nghệ   cao,   nghiên   cứu  khoa   học   và   phát   triển   công  nghệ,  đầu tư  phát triển cơ  sở  hạ   tầng đặc biệt quan trọng của Nhà   nước,   sản   xuất   sản   phẩm   phần  mềm;   doanh   nghiệp   mới   thành   lập hoạt động trong lĩnh vực giáo  dục ­ đào tạo, dạy nghề, y tế, văn   hoá, thể  thao và  môi trường được  miễn  thuế  tối   đa không  quá  bốn  năm   và   giảm   50%   số   thuế   phải   nộp   tối   đa   không   quá   chín   năm  tiếp theo. (2)  Doanh  nghiệp   thành  lập mới  từ   dự   án   đầu   tư   tại   địa   bàn   có  điều   kiện   kinh   tế   ­   xã   hội   khó  khăn   được   miễn   thuế   tối   đa  không quá  hai năm và  giảm 50%   số   thuế   phải   nộp   tối   đa   không   quá 4 năm tiếp theo. (3)   Thời   gian   miễn   thuế,   giảm  thuế   được tính liên tục kể  từ  năm  đầu   tiên   doanh   nghiệp   có   thu  nhập   chịu   thuế;   Trường   hợp  11
  12. doanh nghiệp không có  thu nhập  chịu thuế  trong 3 năm  đầu, kể  từ   năm   đầu   tiên   có   doanh   thu   thì    thời   gian   miễn   thuế,   giảm   thuế  được tính từ năm thứ tư. Theo cách tính về  thời gian miễn   giảm thuế  quy  định tại Luật thuế   mới thì sẽ có các trường hợp sau: + Doanh nghiệp thành lập từ ngày  1/1/2009   thì   thời   gian   miễn   thuế,  giảm thuế  được tính liên tục kể từ   năm   đầu   tiên   doanh   nghiệp   có  thu   nhập   chịu   thuế;   Trường   hợp  doanh nghiệp không có  thu nhập  chịu thuế  trong 3 năm  đầu, kể  từ   năm   đầu   tiên   có   doanh   thu   thì    thời   gian   miễn   thuế,   giảm   thuế  được tính từ năm thứ tư. +   Doanh   nghiệp   thành   lập   trước  ngày   1/1/2009   nhưng   đến   ngày   1/1/2009  phát  sinh  lỗ  trên  3 năm  thì  thời gian miễn giảm thuế  tính   từ năm 2009. +   Tính   đến   ngày   1/1/2009   doanh   nghiệp   phát   sinh   lỗ   dưới   3   năm  thì  thời gian miễn thuế, giảm thuế  được tính từ  năm thứ  tư có doanh  thu. ­   Bỏ   ưu   đãi   về   thời   gian   miễn  giảm thuế thu nhập doanh nghiệp  đối với: doanh nghiệp mới thành   lập   trong   Khu   công   nghiệp   và  một   số   ngành   thuộc   danh   mục  lĩnh  vực  ngành   nghề   ưu  đãi   đầu  tư   quy   định   tại   Nghị   định   số   108/2006/NĐ­CP;   doanh   nghiệp  sản   xuất   mới   thành   lập;   doanh   nghiệp   di   chuyển   địa   điểm   ra  khỏi   đô   thị   theo   quy   hoạch   đã  được cơ  quan có thẩm quyền phê   duyệt; dự án đầu tư mở rộng. Bổ   sung   không   áp   dụng   ưu   đãi   thuế TNDN đối với: ­ Thu nhập khác. ­ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,   thăm dò, khai thác dầu khí  và  tài   nguyên quý hiếm khác. 12
  13. ­   Thu   nhập   từ   hoạt   động   kinh  doanh   trò   chơi   có   thưởng,   cá  cược   theo   quy   định   của   pháp  luật. ­ Trường hợp khác theo quy  định  của Chính phủ. * Hiệu lực thi hành Luật thuế  thu nhập doanh nghiệp  có   hiệu   lực   thi   hành   từ   ngày   1/1/2009. BỘ TÀI CHÍNH ---------- Số: 244/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 31 tháng12 năm 2009 THÔNG TƯ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp ---------------------------- - Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003; - Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh; - Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT); - Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN); Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Điều 2. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài 13
  14. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), có cơ sở cư trú tại Việt Nam phải thực hiện kế toán theo quy định của Luật Kế toán; Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp không có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì không phải đăng ký Chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính mà chỉ cần thông báo cho cơ quan thuế địa phương – nơi đăng ký nộp thuế. Điều 3. Nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định tại Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. CHƯƠNG II – ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRONG KẾ TOÁN Điều 4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán “Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Điều 5. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài 1. 1. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là 2. doanh nghiệp) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 3. 2. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải đáp ứng 4. được đồng thời các tiêu chuẩn sau: - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán 5. hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết định giá bán hàng; - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng 6. hoá, dịch vụ của doanh nghiệp và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong việc tính toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch vụ. 14
  15. 3. Doanh nghiệp có công ty mẹ ở nước ngoài thì chỉ được lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán giống với đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty mẹ nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp được thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất và 7. gia công sản phẩm cho công ty mẹ, phần lớn nguyên liệu được mua từ công ty mẹ và sản phẩm được xuất khẩu và tiêu thụ bởi công ty mẹ; - Tỷ trọng các hoạt động của doanh nghiệp với công ty mẹ hoặc tỷ 8. trọng các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty mẹ là đáng kể ( trên 70%). Điều 6. Quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Việt Nam Đồng khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước 1. Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo tài chính sang Việt Nam Đồng khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước. 2. Nguyên tắc quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Việt Nam Đồng: Tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (cả số liệu báo cáo và số liệu so sánh) đều được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần nhất trước ngày kết thúc kỳ kế toán. Điều 7. Kiểm toán báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ phải được kiểm toán. Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ khi quy đổi ra Việt Nam Đồng không bắt buộc phải kiểm toán mà chỉ cần có ý kiến xác nhận của kiểm toán về tỷ giá quy đổi và tính chính xác của việc quy đổi. Điều 8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán 1. Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều 5 Chương II Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 15
  16. 2. Tỷ giá áp dụng cho các khoản mục thuộc Bảng Cân đối kế toán khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán: Các khoản mục thuộc Bảng cân đối kế toán được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. 3. Trình bày thông tin so sánh khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán Trong kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới và trình bày lại số liệu về thông tin so sánh (cột “Số đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán và cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), cụ thể: - Cột “Số đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán được trình bày căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán được lập tại thời điểm đầu năm tài chính (thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán) bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. - Cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập tại thời điểm đầu năm bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng trung bình năm trước liền kề năm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Điều 9. Thuyết minh báo cáo tài chính Khi quy đổi báo cáo tài chính (được lập bằng ngoại tệ) sang Việt Nam Đồng hoặc khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc quy đổi báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Việt Nam Đồng hoặc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. CHƯƠNG III - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI Điều 10. Các nguyên tắc áp dụng chế độ kế toán Nhà thầu nước ngoài phải: 1. Căn cứ vào các quy định tại Luật Kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và quy định tại Thông tư này để tổ chức kế toán theo từng Hợp đồng nhận thầu (Từng Giấy phép nhận thầu) làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế với Nhà nước Việt Nam. 2. Các Nhà thầu nước ngoài khi áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam được lựa chọn áp dụng danh mục tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và hình thức sổ kế toán cho 16
  17. phù hợp với đặc điểm hoạt động và đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của đơn vị mình và của Nhà nước Việt Nam (Đặc biệt là yêu cầu quản lý thuế), cụ thể như sau: - Trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT và thuế TNDN đều theo phương pháp ấn định thì nhà thầu căn cứ vào Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn, áp dụng phù hợp danh mục tài khoản, chứng từ và hình thức sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị mình. - Trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí hoặc theo phương pháp ấn định thì phải lựa chọn áp dụng các tài khoản phản ánh tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, xác định kết quả có liên quan theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước Việt Nam và yêu cầu quản lý của đơn vị mình. 3. Trường hợp có nhu cầu bổ sung, sửa đổi (Theo những nội dung nêu ở Điều 11 dưới đây) thì Nhà thầu nước ngoài phải đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung (kèm theo giải trình cụ thể) và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (tính theo ngày làm việc), Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài khi đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán. Điều 11. Những nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán áp dụng cần phải đăng ký với Bộ Tài chính 1. Sửa đổi nội dung và kết cấu các chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc; 2. Bổ sung hoặc sửa đổi tài khoản cấp I hoặc tài khoản cấp II về tên, ký hiệu và nội dung, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù; 3. Sửa đổi chỉ tiêu báo cáo tài chính hoặc thay đổi kết cấu, phương pháp lập báo cáo tài chính. Điều 12. Quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính Nhà thầu nước ngoài phải lập Bảng Cân đối tài khoản (Phụ lục kèm theo) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí thì còn phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích Nhà thầu nước ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế (trừ trường hợp kê khai, nộp thuế theo phương pháp ấn định). Các báo cáo tài chính của Nhà thầu nước ngoài phải nộp cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp Giấy phép nhận thầu hoặc Giấy phép hoạt động, Cục Thống kê địa phương. CHƯƠNG IV - HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ KHÁC Điều 13. Kế toán chi phí phát hành cổ phiếu 17
  18. 1. Trường hợp Công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, chi phí phát hành cổ phiếu được hạch toán theo quy định tại Thông tư số 106/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. 2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, kế toán ghi nhận các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có các TK 111, 112… Điều 14. Kế toán tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu tại công ty cổ p h ần 1. Kế toán tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.1. Các quy định chung: - Việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn cổ phần) được hướng dẫn bổ sung trong Thông tư này bao gồm các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng không thu tiền, như: Phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, từ quỹ Đầu tư phát triển, từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) và từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. - Trong mọi trường hợp phát hành thêm cổ phiếu không thu tiền, công ty cổ phần đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Khi được đại hội cổ đông thông qua và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc phát hành thêm cổ phiếu, công ty cổ phần phải ghi sổ kế toán để điều chỉnh vốn cổ phần theo phương án đã được phê duyệt. 1.2. Kế toán các nghiệp vụ cụ thể: - Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi: Nợ 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có TK 4111- Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 4111- Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). - Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu), ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Có TK 4111- Vốn đầu tư của chủ sở hữu; Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). 18
  19. - Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá bán thấp hơn mệnh giá - nếu có) Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá bán cao hơn mệnh giá - nếu có). 2. Kế toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu Mọi trường hợp giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Khi được đại hội cổ đông thông qua và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, công ty cổ phần phải ghi sổ kế toán để điều chỉnh vốn cổ phần theo phương án đã được phê duyệt. Các trường hợp giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn cổ phần) như mua lại và huỷ bỏ cổ phiếu quỹ; Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 15. Kế toán trường hợp nhà đầu tư được nhận cổ phiếu do công ty cổ phần tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 1. Khi nhà đầu tư được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần. 2. Quy định tại khoản 1 điều này được áp dụng từ năm tài chính 2010 trở đi. Điều 16. Kế toán ghi nhận doanh thu từ phí quản lý Bổ sung tài khoản 5118 - Doanh thu khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Định kỳ, đơn vị cấp trên ghi nhận doanh thu từ phí quản lý do đơn vị cấp dưới nộp, kế toán ghi: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (phí quản lý thu của công ty con) Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (phí quản lý thu của công ty thành viên, đơn vị cấp dưới) 19
  20. Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay) Có TK 5118 - Doanh thu khác. Điều 17. Kế toán Bảo hiểm thất nghiệp Bổ sung tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quyết toán riêng Bảo hiểm thất nghiệp. Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp Bên Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bên Có: - Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh; - Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên. Số dư bên Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Định kỳ trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 622, 627, 641, 642… Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389). - Tính số tiền bảo hiểm thất nghiệp trừ vào lương của công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389). - Khi nộp bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3389) Có các TK 111, 112. Điều 18. Kế toán Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1. Đổi số hiệu tài khoản 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi - Đổi số hiệu tài khoản 431- “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thành tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2